Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2010-2011

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2010-2011

- Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì?

- Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử?

Giảng bài mới:

A-Giới thiệu bài: Trong bài học trước, chúng ta đã hiểu lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian, có trước, có sau. Do đó việc tính thời gian trong lịch sử rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu biết được những nguyên tắc cơ bản trong lịch sử.

B-Nội dung giảng bài mới:

Hoạt động 1: Tại sao phải xác định thời gian?

 Tại sao phải xác định thời gian?

 Xem lại hình 1 và 2 của bài 1, em có thề nhận biết được trường làng hay tấm bia đá được dựng lên cách dây bao nhiêu năm?

 Chúng ta có cần biết thời gian dựng một tấm bia Tiến sĩ nào đó không ?

-Không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng một năm, phải có người trước, người sau.

-Bia này có thể dựng cách bia kia rất lâu.

 Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người tính được thời gian? Cho HS đọc SGK

-Quan sát hình 1 và 2 để rút ra kết luận của mình.

-Rất cần thiết vì nó giúp chúng ta hiểu biết nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử.

-Hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại  có quan hệ chặt chẽ với hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng.

 1.Tại sao phải xác định thời gian?

-Để sắp xếp các sự kiện lịch sử lại theo thứ tự thời gian.

-Là nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử.

-Việc xác định thời gian dựa vào hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng.

 

doc 84 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 593Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Ngày soạn: 16/8/2010
Tiết 1
 Ngày dạy: 19/8/2010
Bài 1
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: 
1. Kiến thức: giúp HS hiểu lịch sử là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết.
2. Về tư tưởng, tình cảm: bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
3. Về kỹ năng: bước đầu giúp HS có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
Giáo viên chuẩn bị: SGK, tranh ảnh và bản đồ treo tường, sách báo có nội dung liên quan đến nội dung bài học.
HS chuẩn bị: tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 
1.Ổn định lớp:
2.Giảng bài mới:
*Giới thiệu bài: Mọi vật xung quanh chúng ta ngày nay, từ cụ thể đến trừu tượng, đều trãi qua những thời kỳ: sinh ra, lớn lên, thay đổi  nghĩa là đều có quá khứ. Để hiểu được quá khứ đó, trí nhớ của con người hoàn toàn không đủ mà cần đến một khoa học – khoa học lịch sử. Như vậy, có rất nhiều loại lịch sử, nhưng lịch sử chúng ta học ở đây là lịch sử loài người.
*Nội dung giảng bài mới:
Hoạt động1: Lịch sử là gì?
Giáo viên
Học sinh 
Ghi bảng
GV Có phải ngay từ khi mới xuất hiện con người, cây cỏ, mọi vật đều có hình dạng như ngày nay ?
Gvgiải thích: sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi à quá khứ à lịch sử
F Lịch sử là gì ?
F Lịch sử loài người nghiên cứu những vấn đề gì ? 
F Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người? 
- Con người, cây cỏ, mọi vật xung quanh đều sinh ra, lớn lên và biến đổi. 
 Đọc SGK
- Nghiên cứu toàn bộ hoạt động của con người.
- Con người: cá thể
- Loài người: tập thể, liên quan đến tập thể. 
1. Lịch sử là gì ?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ 
- Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. 
à Lịch sử là một môn khoa học.
1 Kết luận: Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử mà chúng ta học là lịch sử loài người.
Hoạt động2: Học lịch sử để làm gì ?
F Nhìn vào tranh, em thấy khác với lớp học ở trường em như thế nào ? Em có hiểu vì sao có sự khác nhau đó không?
F Theo em, chúng ta có cần biết những thay đổi đó không? Tại sao lại có những thay đổi đó?
F Học lịch sử để làm gì? 
F Em hãy lấy vì dụ trong cuộc sống của gia đình, quê hương em để thấy rõ sự cần thiết phải biết lịch sử?
-Thấy được sự khác biệt so với ngày nay như: lớp học, thầy trò, bàn ghế
-Những thay đổi đó chủ yếu do con người tạo nên.
-Hiểu được cội nguồn dân tộc.
-Quý trọng những gì mình đang có.
-Biết ơn những người làm ra nó và trách nhiệm của mình đối với đất nước.
2. Học lịch sử để làm gì?
-Hiểu được cội nguồn của tổ tiên, dân tộc mình.
-Biết ơn những người làm ra nó và biết mình phải làm gì cho đất nước.
1 Kết luận: Học lịch sử đế quý trọng, biết ơn những người đã làm nên cuộc sống ngày nay và chúng ta phải làm tốt nhiệm vụ của mình để đưa đất nước tiến lên hơn nữa. 
Hoạt động 3: Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
F Tại sao chúng ta lại biết rõ về cuộc sống của ông bà, cha mẹ?
F Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
F Hãy kể những tư liệu truyền miệng mà em biết?
F Thế nào gọi là tư liệu hiện vật, chữ viết?
F Quan sát hình 1 và 2, theo em, đó là những loại tư liệu nào?
F Bia đá thuộc loại gì?
F Đây là loại bia gì? 
-Tại sao em biết đó là bia tiến sĩ ?
-Dựa vào những lời mô tả được truyền từ đời này qua đời khác
-Các kho truyện dân gian:Truyền thuyết, Thần thoại, Cổ tích
-Những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được.
-Những bản ghi, sách vở, in, khắc bằng chữ viết
-Tư liệu hiện vật
-Bia tiến sĩ
-Nhờ chữ khắc trên bia.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
-Tư liệu truyền miệng
-Tư liệu hiện vật (di tích và di vật)
-Tài liệu chữ viết.
1 Kết luận:Để dựng lại lịch sử, phải có những bằng chứng cụ thể mà chúng ta có thể tìm lại được. Đó là tư liệu. Như ông cha ta thường nói: “Nói có sách, mách có chứng”, tức là phải có tư liệu cụ thể mới bảo đảm được độ tin cậy của lịch sử.
*KẾT LUẬN TOÀN BÀI: Lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi người chúng ta đều phải học và biết lịch sử. Để xây dựng lịch sử, có 3 loại tư liệu: Truyền miệng, hiện vật, chữ viết.
Hướng dẫn tự học:
a/Bài vừa học:
Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì?
Lịch sử giúp em hiểu biết những gì?
Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử? 
Giải thích danh ngôn: “Lịch sử là thầy dạy cuộc sống” Xi-xê-rông 
b/ Bài sắp học:
Xem trước bài: “ Cách tính thời gian trong lịch sử”
Trả lời các câu hỏi trong SGK.
*****************************
Tuần 2
Ngày soạn: 24/8/2010
Tiết 2
 Ngày dạy: 26/8/2010
Bài 2
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC : 
1. Kiến thức: Làm cho HS hiểu:
- Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử
- Thế nào là âm lịch, dương lịch và Công lịch
- Biết cách đọc ghi và tính năm, tháng theo Công lịch
2. Về tư tưởng, tình cảm : Giúp HS biết quý thời gian và bồi dưỡng về tính chính xác, khoa học.
3. Về kỹ năng: Rèn cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Giáo viên chuẩn bị: SGK, lịch treo tường, quả địa cầu.
HS chuẩn bị: Lịch treo tường, cách xem ngày, tháng treo trên một tờ lịch.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ:
Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì?
Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử?
Giảng bài mới:
A-Giới thiệu bài: Trong bài học trước, chúng ta đã hiểu lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian, có trước, có sau. Do đó việc tính thời gian trong lịch sử rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu biết được những nguyên tắc cơ bản trong lịch sử. 
B-Nội dung giảng bài mới:
Hoạt động 1: Tại sao phải xác định thời gian?
F Tại sao phải xác định thời gian?
F Xem lại hình 1 và 2 của bài 1, em có thề nhận biết được trường làng hay tấm bia đá được dựng lên cách dây bao nhiêu năm?
F Chúng ta có cần biết thời gian dựng một tấm bia Tiến sĩ nào đó không ?
-Không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng một năm, phải có người trước, người sau.
-Bia này có thể dựng cách bia kia rất lâu.
F Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người tính được thời gian? 
Cho HS đọc SGK
-Quan sát hình 1 và 2 để rút ra kết luận của mình.
-Rất cần thiết vì nó giúp chúng ta hiểu biết nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử.
-Hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại à có quan hệ chặt chẽ với hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng. 
1.Tại sao phải xác định thời gian?
-Để sắp xếp các sự kiện lịch sử lại theo thứ tự thời gian.
-Là nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử.
-Việc xác định thời gian dựa vào hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng.
1 Kết luận: Việc xác định thời gian rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản quan trọng của bộ môn lịch sử.
Hoạt động 2: Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
F Người xưa đã căn cứ vào đâu để làm ra lịch ?
-Cho HS xem bảng ghi “Những ngày lịch sử và kỷ niệm” có những đơn vị thời gian và có những loại lịch sử nào ?
-Giải thích âm lịch và dương lịch:
 + âm lịch: Mặt trăng quanh Trái đất, tính tháng, năm.
 + Dương lịch: Trái đất quanh Mặt trời tính năm.
F Người xưa đã phân chia thời gian như thế nào ?
-Thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng để làm ra lịch.
-Phân biệt: 
 +âm lịch
 + Dương lịch
-Một tháng: 29-30 ngày
-Một năm: 360-365 ngày
-Theo ngày, tháng, năm, giờ, phút
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
-Dựa vào thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa làm ra lịch.
-Có 2 cách tính thời gian:
 + âm lịch: Dựa vào sự di chuyển của Măt trăng quanh Trái đất.
 + Dương lịch: Dựa vào sự di chuyển của Trái đất quanh Mặt trời.
1 Kết luận: Người xưa đã dựa vào chu kỳ xoay chuyển của Mặt trăng quanh Trái đất, chu kỳ xoay chuyển của Trái đất quanh Mặt trời để làm ra lịch (âm lịch và Dương lịch) 
Hoạt động 3: Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ?
-Giải thích việc thống nhất cách tính thời gian? 
F Tại sao Công lịch được sử dụng phổ biến trên thế giới? 
-Công lịch là dương lịch được cải tiến hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng.
F Một năm có bao nhiêu ngày ?
F Nếu chia số ngày cho 12 tháng thì số ngày công lại là bao nhiêu? Thừa ra bao nhiêu? Phải làm thế nào?
-Giải thích năm nhuận: 4 năm 1 lần (Thêm 1 ngày cho tháng 2)
-Cho HS xác định cách tính thế kỷ, thiên niên kỷ.
-Vẽ trục năm lên bảng và giải thích cách ghi: trước và sau công nguyên.
-Cho ví dụ trong quan hệ nước ta với các nước khác hoặc giữa bạn bè, anh em ở xa.
-Chính xác, hoàn chỉnh
365 ngày 6 giờ
-100 năm là 1 thế kỷ
-1000 năm là một thiên niên kỷ.
-HS phân biệt trước và sau công nguyên.
3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ?
-Công lịch là dương lịch được cải tiến hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng
-Công lịch lấy năm chúa Giê-xu ra đời là năm đầu tiên của công nguyên.
-Theo Công lịch:
 + 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày(năm nhuận có thêm 1 ngày)
 + 100 năm: 1 thế kỷ.
 + 1000 năm: 1 thiên niên kỷ.
Công nguyên
50
248
40
179
542
111
1 Kết luận: Xã hội loài người ngày càng phát triển. Sự giao lưu giữa các nước , các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được đặt ra.
Kết luận toàn bài: Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trong của lịch sử. Do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian thống nhất, cụ thể. Có hai loại lịch: âm lịch và Dương lịch, trên cơ sở đó hình thành Công lịch.
Củng cố: 
- Tính khoảng cách thời gian ( theo thế kỷ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng, trong SGK so với năm nay.
- Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch?
- Thế kỷ XV bắt đầu từ năm nào đến năm nào?
- Năm 696 Tr.CN thuộc vào thiên niên kỷ nào?
- 40 năm sau Công nguyên và 40 năm Tr.CN, năm nào trước năm nào?
- Nói 2000 năm TrCN. Như vậy cách ta mấy nghìn năm?
- Một vật cổ được chôn năm 1000 Tr.CN. Đến năm 1985 được đào lên. Hỏi vật đó đã nằm dưới đất bao nhiêu năm?
Dặn dò:
Trả lời các câu hỏi trong SGK.
Học bài cũ.
Xem trước bài “Xã hội nguyên thuỷ”.
*****************************
Tuần 4
Ngày soạn: 6/9/2009
Tiết 3
 Ngày dạy: 7/9/2009
Phần Một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Bài 3
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu và nắm được những điểm chính sau đây:
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành Người hiện đại.
- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
2. Về tư tưởng, tình cảm: Bước đầu hình thành được ở HS ý thức đúng đắn về vai trò lao động sản xuất trong sự phát triển của xã h ... ận này, tổ tiên ta đã vận dụng cả ba yếu tố : “Thiên thời – địa lợi – nhân hoà” để tạo nên sức mạnh và chiến thắng.
- Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa vô cùng trọng đại đối với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Giáo dục cho HS về lòng tự hào và ý chí quật cường của dân tộc ta.
- Ngô Quyền là anh hùng dân tộc, người có công lao to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, khẳng định nền độc lập của Tổ quốc.
3. Về kỹ năng: 
- Kỹ năng đọc bản đồ lịch sử.- Kỹ năng xem tranh lịch sử
4. Trọng tâm: chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
II – ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC :
Bản đồ treo tường “Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938” hoặc phóng to lược đồ
Sử dụng tranh ảnh trang 76, 77, sưu tầm tranh ảnh to hơn có tô màu.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ :
- Họ Khúc đã giành lại quyền độc lập cho đất nước như thế nào và làm được những gì để củng cố quyền tự chủ.
- Trình bày diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán lần nhất.
3. Giảng bài mới: 
A. Giới thiệu bài: Công cuộc dựng nền tự chủ của họ Khúc, họ Dương đã kết thúc ách đô hộ hơn 1000 năm của phong kiến Trung Quốc đối với nước ta về mặt danh nghĩa. Việc dựng nền tự chủ đã tạo cơ sở để nhân dân ta tiến lên giành độc lập hoàn toàn và Ngô Quyền đã hoàn thành sứ mạng lịch sử ấy bằng một trận quyết chiến chiến lược, đánh tan ý chí xâm lược của kẻ thù, mở ra thời kỳ độc lập lâu dài của Tổ quốc. 
 Nội dung giảng bài mới: 
 Hoạt động 1: Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân Nam Hán như thế nào ?
-GV: cho HS đọc SGK để giới thiệu sơ lược về Ngô Quyền.
F Vì sao Kiều Công Tiễn giết chết Dương Đình Nghệ ? Việc này đã dẫn đến hậu quả như thến nào ?
F Ngô Quyền kéo quân ra Bắc nhằm mục đích gì ?
F Vì sao Kiều Công Tiễn cho người cầu cứu nhà Nam Hán ?
F Hành động trên cho chúng ta thấy Kiều Công Tiễn là người như thế nào ?
F Cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai của quân Nam Hán nổ ra trong hoàn cảnh nào ?
F Việc nhà Nam Hán tiến hành xâm lược nước ta lần thứ hai đã chứng tỏ điều gì 
F Kế hoạch xâm lược của quân Nam Hán như thế nào ?
F Nắm được tình hình trên, Ngô Quyền đã chủ động đối phó như thế nào ?
F Kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền chủ động và độc đáo ở chỗ nào ?
F Vì sao Ngô Quyền chọn sông Bạch Đằng để xây dựng trận địa bãi cọc ngầm 
-Để đoạt chức Tiết độ sứ. 
-Làm cho nhân dân ta và Ngô Quyền rất bất bình.
-Nhằm trị tội tên phản bội Kiều Công Tiễn, bảo vệ nền tự chủ của đất nước.
-Để chống lại Ngô Quyền.
-Là người ích kỷ, cỏng rắn cắn gà nhà.
-Do Kiều Công Tiễn làm phản và cầu cứu nhà Nam Hán để đối phó với Ngô Quyền.
-Chứng tỏ bọn phong kiến phương Bắc không chịu từ bỏ ý chí xâm lược nước ta.
-Thái tử Lưu Hoằng Tháo chỉ huy quân thuỷ, vua Nam Hán chờ tiếp ứng ở Quảng Tây.
-Nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La, giết Kiều Công Tiễn, khẩn trương chống giặc.
-Chủ động:bày kế hoạch đánh quân xâm lược.
-Độc đáo: trận địa bãi cọc ngầm trên sông Bạch Đằng.
-HS trả lời phần mô tả sông Bạch Đằng trong SGK. 
1.Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân Nam Hán như thế nào ?
-Năm 937, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chức Tiết độ sứ.
-Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để trị tội tên phản bội à Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán.
-Ngô Quyền hạ thành Đại La, giết Kiều Công Tiễn và chuẩn bị kế hoạch chống ngoại xâm.
- Ông cho đóng cọc nhọn xuống lòng sông Bạch Đằng, có quân mai phục hai bên bờ. 
 Hoạt động 2: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 
GV: dùng bản đồ để trình bày diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng.
F Tại sao Ngô Quyền chỉ huy quân ta cầm cự với địch ?
F Lúc thuỷ triều xuống nước biển đổ về sông hay đổ về biển?
GV giải thích tranh hình: thuyền địch to lớn, kềng càng không thề thoát khỏi trận địa bãi cọc lúc này đã nhô lên do nước triều rút. Thuyền quân ta nhỏ, nhẹ, dễ dàng luồn lách qua những hàng cọc, chủ động, dũng mảnh xông vào tiêu diệt quân thù. 
F Vì sao nói: trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta?
F Ngô Quyền có công như thế nào trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai ?
GV: hướng dẫn HS phân tích câu nói của Lê Văn Hưu để hiểu rõ hơn ý nghĩa trọng đại của chiến thắng Bạch Đằng năm 938
F Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến ?
-Đánh nhử giặc vào sông Bạch Đằng, lúc này thuỷ triều dâng lên tràn ngập bãi cọc, đưa giặc vượt qua bãi cọc ngầm.
-Cho HS đọc phần diễn biến trong SGK.
-Với chiến thắng này nhân dân ta đã đập tan hoàn toàn mưu đồ xâm chiếm nước ta của bọn phong kiến phương Bắc, khẳng định nền độc lập của Tổ quốc.
-Đã huy động được sức mạnh toàn dân, tận dụng được vị trí và địa thế của sông Bạch Đằng, chủ động đưa ra kế hoạch và cách đánh giặc độc đáo – bố trí trận địa cọc để làm nên chiến thắng vĩ đại của dân tộc.
-Sự lãnh đạo tài tình của Ngô Quyền, sự đoàn kết của toàn dân. 
2. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938
-Năm 938, Lưu Hoằng Tháo cầm đầu thuỷ quân Nam Hán tiến đánh nước ta.
-Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên.
-Lưu Hoằng Tháo đốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm vào sông Bạch Đằng.
-Lúc thuỷ triều xuống, quân ta phản công quyết liệt.
-Đoàn thuyền địch va vào bãi cọc nhọn tan vỡ và đắm rất nhiều. Tướng Hoằng Tháo bỏ mạng, hơn nửa quân bị tiêu diệt.
+ Kết quả: Cuộc kháng chiến thắng lợi hoàn toàn.
+ Ý nghĩa: 
-Ý đồ xâm lược của quân Nam Hán bị đè bẹp.
-Mở ra thời kỳ mới: thời kỳ độc lập lâu dài của Tổ quốc.
-Chấm dứt hẳn thời kỳ bị phong kiến Trung Quốc đô hộ (1000 năm).
 Kết luận toàn bài: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 được ghi vào lịch sử như một chiến công hiển hách, “một vũ công cao cả, vang dội đến nghìn thu há phải chỉ lừng lẫy chỉ một thời bấy giờ mà thôi đâu!”. Chiến thắng vang dội đó là thành quả biểu hiện tài năng quân sự và ý chí quyết thắngcủa người anh hùng dân tộc Ngô Quyền, đồng thời cũng là thành quả của cuộc kháng chiến anh dũng của nhân dân ta sau 30 làm chủ đất nước. Nó khẳng định quyền làm chủ của nhân dân tatrên miền đất của tổ tiên thời Văn Lang – Aâu Lạc và tạo thêm một niềm tin, một niềm tự hào sâu sắc trên bước đường xây dựng đất nước độc lập, tự chủ sau này.
4. Củng cố :
- Tại sao quân Nam Hán xâm lược nước ta lần hai ?
- Diễn biến của trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng ?
- Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa to lớn như thế nào? Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến?
5. Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.
- Photo hình 55 dán vào tập.- Xem trước bài ôn tập. 
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
TỔ TRƯỞNG KÝ DUYỆT
Tuần: 33
 Ngày soạn:
Tiết: 33
 Ngày dạy:
Bài 28:
ÔN TẬP
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: Giúp HS hệ thống hoá những kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc xa xưa đến thế kỷ X:
- Các giai đoạn phát triển từ thời dựng nước đến thời Văn Lang – âu Lạc.
- Những thành tựu văn hoá tiêu biểu.
- Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập cho Tổ quốc. 
- Những anh hùng dân tộc. 
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước chân chính cho HS.
- Yêu mến, biết ơn các anh hùng dân tộc, các thế hệ tổ tiên đã có công xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Ý thức vươn lên xây dựng đất nước.
3. Về kỹ năng: 
- Rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá các sự kiện, đánh giá nhân vật lịch sử.
- Liên hệ thực tế.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Bảng thống kê các giai đoạn lịch sử từ thời dựng nước đến thế kỷ X.
- Tranh ảnh lịch sử.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
- Tại sao quân Nam Hán xâm lược nước ta lần hai ?
- Diễn biến của trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng ?
- Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa to lớn như thế nào? Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến?
3. Giảng bài mới: 
Giới thiệu bài: Chúng ta đã học xong phần lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến thế kỷ X, thời kỳ mở đầu rất xa xưa nhưng rất quan trọng đối với con người Việt Nam. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta nắm được các sự kiện lớn đáng ghi nhớ của lịch sử nước ta từ khi dựng nước đến năm 938
Nội dung giảng bài mới:Trả lời các câu hỏi trong SGK
Câu 1: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc xa xưa đến thế kỷ X trải qua những giai đoạn lớn nào ?
- Giai đoạn nguyên thủy.Giai đoạn dựng nước và giữ nước.
- Giai đoạn đấu tranh chống ách thống trị của phong kiến phương Bắc.
Câu 2: Thời dựng nước đầu tiên diễn ra trong thời gian nào? Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai?
Thời dựng nước đầu tiên diễn ra từ thế kỷ VII TrCN.
Tên nước đầu tiên là Văn Lang.
Vị vua đầu tiên là Hùng Vương. 
Câu 3: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc. Ý nghĩa lịch sử của những cuộc khởi nghĩa?
*Những cuộc khởi nghĩa lớn:
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542)
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722)
Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776-791) 
*Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất, ý thức đấu tranh giành lại độc lập cho Tổ quốc. 
Câu 4: Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn thuộc về nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc.
Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán trên sông Bạch Đằng, kết thúc chế độ cai trị của bọn phong kiến phương Bắc đối với nước ta.
Câu 5: Hãy kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, gianh lại độc lập cho Tổ quốc?
Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị)
Bà Triệu (Triệu Thị Trinh)
Lý Bí (Lý Nam Đế)
Triệu Quang Phục (Triệu Việt Vương)
Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế)
Phùng Hưng
Khúc Thừa Dụ 
Ngô Quyền. 
Câu 6: Những công trình nghệ thuật nổi tiếng của thế giới cổ đại ?
Kim tự tháp (Ai Cập)
Đền Pác-tê-nông (Hy Lạp)
Đấu trường Cô-li-dê (Italia)
Khải Hoàn Môn (Ý)
Tượng lực sĩ ném đĩa. Tượng vệ nữ ở Mi-Lô.
4. Củng cố: 
Tóm lại, hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập, tổ tiên ta đã để lại cho chúng ta:
Tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước.
Lòng yêu nước.
Ý thức vươn lên, bảo vệ nền văn hoá dân tộc. 
5. Dặn dò: 
Học từ bài 17 đến 28 để thi HKII. 
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
TỔ TRƯỞNG KÝ DUYỆT

Tài liệu đính kèm:

  • docVat Li 9.doc