Giáo án Lịch sử 6 kì 1

Giáo án Lịch sử 6 kì 1

TIẾT : 1

SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

A/ Mục tiêu bài hoc:

1, Kiến thức: HS hiểu rõ lịch sử là 1 KH có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết .

2, Kỹ năng: - Bước đầu có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.

3, Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

B/ Phươg tiện thực hiện:

1,Thầy : SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường.

2, Trò : Đọc trước bài .

C/ Cách thức tiến hành: Vấn đáp, thảo luận, thuyết trình,

D/ Hoạt động dạy học:

I. Ổn định tổ chức: 6A: 6B:

II.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.

III. Bài mới.

Con người, cỏ cây, mọi vật xung quanh ta ko phải từ khi sinh ra nó đã như thế này, mà nó đã trải qua một quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, nghĩa là nó phải có một quá khứ. Để hiếu được quá khứ đó trí nhớ của chúng ta hoàn toàn ko đủ mà cần đến một KH. Đó là KH LS . Vậy KHLS là gì, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.

 

doc 103 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 951Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 6 kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1:
 Ngày soạn:
 Ngày dạy:
TIẾT : 1
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
A/ Mục tiêu bài hoc:
1, Kiến thức: HS hiểu rõ lịch sử là 1 KH có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết .
2, Kỹ năng: - Bước đầu có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.
3, Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
B/ Phươg tiện thực hiện: 
1,Thầy : SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường.
2, Trò : Đọc trước bài .
C/ Cách thức tiến hành: Vấn đáp, thảo luận, thuyết trình,
D/ Hoạt động dạy học: 
I. Ổn định tổ chức:	6A:	6B:
II.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
III. Bài mới. 
Con người, cỏ cây, mọi vật xung quanh ta ko phải từ khi sinh ra nó đã như thế này, mà nó đã trải qua một quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, nghĩa là nó phải có một quá khứ. Để hiếu được quá khứ đó trí nhớ của chúng ta hoàn toàn ko đủ mà cần đến một KH. Đó là KH LS . Vậy KHLS là gì, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1: 
GV: Trình bày theo SGK.
? Có phải ngay từ khi xuất hiện con người, cỏ cây, loài vật xung quanh ta đã có hình dạng như ngày nay không? .
H:- Cỏ cây: hạt -> cây bé -> lớn.
 - Con người: vượn -> người tối cổ -> người tinh khôn 
GV: Sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi nghĩa là đều có 1 quá khứ => quá khứ đó là lịch sử .
? Vậy em hiểu lịch sử nghĩa là gì.?
GV: Ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập LS loài người, từ khi loài người xuất hiện trên trái đất (cách đây mấy triệu năm) qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ vì áp bức bóc lột, dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng.
? Có gì khác nhau giữa lịch sử 1 con người và LS của XH loài người.?
H:- Lịch sử của 1 con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu & chết.
 - Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một XH cũ bằng một XH mới tiến bộ và văn minh hơn.
GVKL: Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội loài người, tìm hiểu về toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay.
GV: Giảng tiếp theo SGK.
 Vậy chúng ta có phải học lịch sử không ? Và học LS để làm gì
Hoạt động 2: 
GV: Hướng dẫn HS quan sát kênh hình 1- SGK và trả lời.
? So sánh lớp học trường làng ngày xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?.
H: Khung cảnh, lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do XH loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn..
GV: Như vậy, mỗi con người, mỗi làng xóm, mỗi quốc gia đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên.
? Các em đã nghe nói về lịch sử, đã học lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu của con người? .
H: Con người nói chung, người Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai.
? Theo em, học lịch.sử để làm gì.?
GV: Gọi HS lấy VD trong cuộc sống gia đình, quê hương, để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử.
GVKL: - Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và xác định cho mình phải làm gì cho đất nước, cho nên học Lịch sử rất quan trọng.
 - Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại LS
Hoạt động 3:
GV: Thời gian trôi qua song những dấu tích của gia đình, quê hương vẫn được lưu lại .
? Vì sao em biết được gia đình, quê hương em ngày nay.
H: Nghe kể, xem tranh ảnh, hiện vật
GV:- Đặc điểm của môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên, lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của qua khứ.
 - Cho HS quan sát H2.
? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu quốc tử giám làm bằng gì.?
H: Bằng đá.
GV: Nó là hiện vật người xưa để lại.
? Trên bia ghi gì.
H: Trên bia ghi tên tuổi, năm sinh, địa chỉ và năm đỗ của tiến sĩ.
GV: Khẳng định: Đó là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia đá, chúng ta biết được tên tuổi, địa chỉ, công trạng của tiến sĩ.
GV: Yêu cầu HS kể chuyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" hay " Thánh Gióng". 
=> L.sử ông cha ta phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc
ngoại xâm để duy sản xuất, bảo đảm cuộc sống và giữ gìn độc lập dân tộc.
GV: Khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết được truyền miệng từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết) sử học gọi đó là truyền miệng.
? Vậy, căn cứ vào đâu để biết được lịch sử?
GV sơ kết bài: Lịch sử là một khoa học dựng lại những hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi chúng ta phải học và biết lịch sử. Phải nắm được các tư liệu Lsử.
GV: Giải thích danh ngôn: "LS là thầy dạy của cuộc sống".
1/ Lịch sử là gì.?
- Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ.
- Lịch sử là 1 khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.
2. Học lịch sử để làm gì?
- Là để hiểu được cội nguồn DT, biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông cha.
- Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm để gìn giữ độc lập DT.
- Biết lịch sử phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai.
3/ Dựa vào đâu để biết và dựng lại lich sử?
- Dựa vào tư liệu: 
+Truyền miệng (các chuyện dân gian).
+ Chữ viết (các văn bản viết).
 + Hiện vật (những di tích, di vật, cổ vật người xưa để lại.)
IV.Củng cố, kiểm tra đánh giá: 
 ? Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? 
 * Bài tập: (bảng phụ ).
a, Đánh dấu (X) vào ô trống đầu câu mà em cho là đúng:
 	› Là một công dân của đất nước ta cần phải hiểu biết lịch sử của dân tộc mình.
 	› Học LS giúp ta hiểu biết được cội nguồn của DT, biết được công lao, sự hi sinh to lớn của tổ tiên trong quá trình dựng nước và giữ nước.
 	› Nhờ có học lịch sử mà chúng ta thêm quý trọng và giữ gìn những gì tổ tiên ta để lại, ta có thêm kinh nghiệm để xây dựng hiện tại và tương lai tốt đẹp hơn.
 	› Lịch sử là chuyện xa xưa chẳng cần biết, có cũng chẳng làm gì vì nó đã đi qua.
b, Em hãy kể tên những chuyện dân gian có những chi tiết giúp em biết được lịch sử
- Con Rồng.., Bánh Chưng , Thánh Gióng, Sự Tích Hồ Gươm..
V. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm vững nội dung bài.
- Đọc trước bài 2 và trả lời câu hỏi SGK. Chuẩn bị lịch treo tường.
*****************************************************
TUẦN 2:
 Ngày soạn: 6/9
 Ngày dạy: 9/9.
Tiết: 2 , bài 2: 
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.
A/ Mục tiêu bài học:
1, K.thức: - HS hiểu tầm quan trọng của việc tính (t) trong LS. 
- Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch. 
- Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch một cách chính xác.
2, Kỹ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ chính xác.
3, Thái độ: G.dục HS quý trọng (t), biết tiết kiệm thời gian; có ý thức về tính chính xác và tác phong KH trong mọi việc.
B/ Phương tiện thực hiện:
1. Thầy : Quả địa cầu, lịch treo tường.
2. Trò : Đọc trước bài, lịch treo tường.
C. Cách thức tiến hành: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,.
D. Hoạt động dạy - học:
I.Ổn định tổ chức, 6A:	6B:
II. Kiểm tra bài cũ:
a, Câu hỏi: L.sử là gì ? Học L.sử để làm gì ? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ?
b, Đáp án: - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ; Lịch sử là một khoa học, dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.
 - Dựa vào: Các tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật
III. Bài mới: 
Các em đã biết LS là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Vậy cách tính thời gian trong LS như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này.
Hoạt động của thày và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1:
GV giảng: LS loài người bao gồm muôn vàn sự kiện xảy ra vào những (t) khác nhau: con người, nhà cửa, phố xá, xe cộ đều ra đời và thay đổi. Xã hội loài người cũng vậy, muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Từ thời xa xưa, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo trình tự thời gian.
GV cho HS quan sát H1 và H2 (bài 1).
? Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không?
H: Không.
GV: Nhìn vào bức tranh Văn Miếu Quốc tử giám, không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi (t). Việc tính (t) là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều.
GV: gọi HS đọc : " Từ xưa ..từ đây ".
? Để tính (t), việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì?
H: Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính (t), nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên=>Đó là cơ sở xác định thời gian.
? Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được (t).
GV: - Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên, trong canh tác, họ phải luôn theo dõi và phát hiện ra các quy luật của thiên nhiên. Qua đó, họ phát hiện ra quy luật của thiên nhiên: hết ngày lại đến đêm; Mặt trời mọc ở đằng Đông, lặn ở đằng Tây (1 ngày)
 - Nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kì hoạt động của Trái Đất quay xung quanh mặt trời (1 vòng ) là một năm (360 ngày)
Hoạt động 2:
? Các em biết, hiện nay trên thé giới có những loại lịch nào?
H: Âm và dương lịch
? Cho biết cách tính âm lịch và dương lịch?
H: - Âm lịch: dựa vào chu kỳ xoay của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất (1 vòng) là 1 năm (360 ngày).
 - Dương lịch: dựa vào chu kỳ xoay của trái đất quay quanh mặt trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày).
H: Xem trên bảng ghi "những ngày lịch sử và kỉ niệm" có những đơn vị (t) nào và có những loại lịch nào?
H: Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch.
GV: - Cho HS quan sát lịch treo tường.
 - Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương.
GV: Cách đây 3000- 4000 năm, người phương Đông đã sáng tạo ra lịch.
GV: Dùng quả địa cầu để minh hoạ.
? Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch.
GVKL: Người xưa cho rằng: mặt trăng, mặt trời đều quay quanh trái đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác, 1 tháng tức là 1 tuần trăng có 29 - 30 ngày, 1 năm có 360 -365 ngày => người xưa dựa vào mặt trăng, mặt trời, trái đất để tính (t).
GV: Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có các tính lịch riêng. Nhưng nhìn chung có 2 cách tính lịch là âm lịch và dương lịch.
Hoạt động 3:
GV giảng:- XH loài người càng phát.triển, sự giao hoà giữa các nước, các DT, các khu vực ngày càng mở rộng => nhu cầu thống nhất cách tính (t) được đặt ra. 
 - GV đưa ra các sự kiện.
? Thế giới có cần 1 thứ lịch chung ha ... 
- Giảng tiếp bối cảnh lịch sử: “ Năm 937.ra Bắc”.
( chỉ bản đồ).
? Ngô Quyền kéo quân ra Bắc nhằm mục đích gì.?
(Trị tội tên phản bội Kiều Công Tiễn, bảo vệ nền tự chủ vừa được xây dựng của đất nước).
- GV giảng theo SGK.
? Vì sao Kiều CôngTiễn cầu cứu nhà Nam Hán? Hành động đó cho thấy điều gì.?
( Kiều Công Tiễn muốn dùng thế lực nhà Nam Hán để chống Ngô Quyền đoạt được chức Tiết độ sứ. Đây là 1 hành động phản phúc “Cõng rắn cắn gà nhà”.
- GV giảng theo SGK “Năm 938.Hoằng Tháo”.
- GV: Biết tin quân Nam Hán sắp vào nước ta Ngô Quyền vạch kế hoạch chuẩn bị k/c..
- GV giới thiệu về sông Bạch Đằng theo SGK.
? Vì sao Ngô Quyền quyết định tiêu diệt giặc trên sông Bạch Đằng.
( Sông Bạch Đằng có vị trí chiến lược rất quan trọng, địa hình, địa vật đặc biệt, có thể chiến thắng quân thù. Hai bên bờ, rừng rậm thuỷ triều)
- GV giảng theo SGK.
? Kế hoạch đánh địch của Ngô Quyền chủ động độc đáo ở điểm nào.
(- Chủ động đón đánh quân xâm lược.
- Độc đáo:bố trí trận địa bãi cọc ngầm trên sông.)
- GVKL: Biết được quân Nam Hán sẽ quay lại xâm lược nước ta lần 2. Ngô Quyền đã chủ động đón đánh quân xâm lược, ông chọn địa hình là cửa sông Bạch Đằng bố trí trận địa bài cọc ngầm. Đây là 1 kế hoạch chủ động và rất độc đáo.
* Hoạt động2: ( 18’ )
- GV sử dụng bản đồ treo tường chỉ diễn biến- ghi tóm tắt.
- GV cho HS xem tranh 56.
? Kết quả cuộc chiếnnhư thế nào ?.
- GV: Cho đến nay trận Bạch Đằng diễn ra vào ngay nào cụ thể chưa xác định rõ, chỉ biết trận đó diễn ra vào cuối năm 938.
? Vì sao nói trận Bạch Đằng năm 938 là 1 chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta.
( Sau trận này nhà Nam Hán còn tồn tại 1 thời gian dài nữa nhg ko dám đem quân xâm lược nước ta lần thứ 3. Với chiến thắng này đã đập tan hoàn toàn mưu đồ xâm chiếm nước ta của bọn phong kiến Trung Quốc, khẳng định nền độc lập của Tổ quốc.)
? Ngô Quyền đã có công ntn trong cuộc k/c chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ 2.
( Huy động được sức mạnh toàn dân, tận dụng được vị trí và địa thế của sông Bạch Đằng, chủ động đưa ra kế hoạch và cách đánh giặc độc đáo, bố trí trận địa cọc để làm nên chiến thắng vĩ đại của DT.)
? ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
- GV cho HS quan sát H 57.Đọc lời đánh giá của Lê Văn Hưu về công lao của Ngô Quyền.
- GVKL: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã khẳng định quyền làm chủ của nhân dân ta, mở ra thời kỳ mới, thời kỳ xây dựng và bảo vệ nền độc lập lâu dài của Tổ quốcnhân dân ta đời đời biết ơn công lao của vị anh hùng DT Ngô Quyền.
- GVCC bài: KCTiễn 1 tên phản phúc “cõng rắn cắn gà nhà” đã mở đường cho quân nam Hán xâm lược nước ta lần 2. NQ và nhân dân chuẩn bị chống giặc rất quyết tâm và chủ động. Đây là cuộc thuỷ chiến đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của DT, cuối cùng đã chiến thắng. Chiến thắng này có ý nghĩa vô cùng trọng đại đối với lịch sử dựng nước và giữ nước của DT ta.
1/Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xân lược Nam Hán ntn.
- Năm 937 Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn giết chết để làm Tiết độ sứ.
- Ngô Quyền từ Thanh.Hoá kéo quân ra Bắc trị tội tên Kiều Công Tiễn.
- Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán để chống Ngô Quyền.
* Kế hoạch của Ngô Quyền:
- Năm 938 được tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền nhanh chóng kéo quân vào thành Đại La ( Tống Bình- HN) giết Kiều Công Tiễn chuẩn bị đánh giặc.
- Dự định kế hoạch tiêu diệt giặc trên sông Bạch Đằng.
- Ông dùng cọc gỗ đẽo nhọn, đầu bị sắt đóng xuống lòng sông Bạch Đằng nơi hiểm yếu gần cửa biển, cho quân mai phục hai bên bờ.
2/ Chiến thắng Bạch Đằng năm 938. 
a/Diễn biến:
- Cuối năm 938 đoàn thuyền chiến của Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào cửa biển nước ta.
- Nquyền đã cho đoàn thuyền nhẹ ra khiêu chiến nhử địch tiến sâu vào bãi cọc ngầm lúc triều đang lên.
- Nước triều rút Ngô Quyền dốc toàn lực đáng quật trở lại.
b- Kết quả: Quân Nam Hán thua to, vua Nam Hán hạ lệnh rút quân về nước. Trận Bạch đằng của Ngô Quyền kết thúc thắng lợi.
c- ý nghĩa lịch sử: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta , mở ra thời kỳ độc lập lâu dài của Tổ quốc.
4/ Củng cố, kiểm tra đánh giá : 2’
* Phiếu bài tập:
 1. Tên tướng của quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ 2.
 2. Nơi chọn làm trận địa cọc ngầm.
 3. Quê của Ngô Quyền.
 4. Tên bán nước cầu cứu quân Nam Hán.
 5. Quân Nam Hán tiến vào nước ta theo đường nào.
5/. Hướng dẫn học bài:
- Nắm vững nội dung bài
- Chuẩn bị giờ sau ôn tập.
 ***************************************
Ngày soạn : Ngày giảng :
 Tiết 33 Bài 27 Ôn tập
I/Mục tiêu bài học 
Kiến thức : Hệ thống những kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ X. Những thành tựu văn hoá tiêu biểu
Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập dân tộc
Kỹ năng : Rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá những kiến thức cơ bản , đánh giá các nhân vật lịch sử
Tư tưởng , tình cảm : Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc . Yêu mến và biết ơn các vị anh hùng dân tộc
II/ Chuẩn bị
Thầy : Nội dung ôn tập
Trò : Kiến thức đã học
III/ Phần thể hiện trên lớp 
1. ổn định tổ chức : Sĩ số 6A 
2. Kiểm tra bài cũ : Không
3. Bài mới
3.1. Nêu vấn đề ( 1’ ): Chúng ta đã học qua lịch sử nước nhà từ nguồn gốc xa xưa đến thế kỷ X . Hôm nay chúng ta hãy cùng nhau ôn lại qua các câu hỏi sau
3.2. Các hoạt động dạy và học 
? Kịch sử thời kỳ này đã trải qua những giai đoạn lớn nào? 
? Diễn ra vào thời gian nào, tên nước là gì ? Vị vua đầu tiên là ai ?
? Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kỳ Bắc thuộc ? ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó ? 
? Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta ?
?Hãy miêu tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời Cổ đại ?
1/Thời nguyên thuỷ 
3 giai đoạn : Tối cổ ( đồ đá cũ ) đồ đá mới và sơ kỳ kim khí
2/ Thời dựng nước
Diễn ra từ thế kỷ VII TCN
Tên nước đầu tiên : Văn Lang
Vị vua đầu tiên : Hùng Vương
3/ Thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
_ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng Năm 40 : Là sự báo hiệu các thế lực phong kiến không thể vĩnh viễn cai trị nước ta
Khởi nghĩa Bà Triệu ( 248 ).Tiếp tục phong trào đấu tranh giảI phóng dân tộc
Khởi nghĩa Lý Bí( 542 ) . Dựng nước Vạn Xuân là người Việt Nam đầu tiên xưng đế
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan ( 722 ) . Thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc 
Khởi nghĩa Phùng Hưng ( 776-791 ) .
KHúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ(905 ). Dương đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần thứ nhất 
Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng( 938 ) . Mở đầu thời kỳ độc lập lâu dài
4/ Sự kiện lịch sử khẳng định thắng lợi hoàn toàn của dân tộc ta trong sự nghiệp giành độc lập
Chiến thắng Bahj Đằng của Ngô Quyền ( 938 )đè bẹp ý đồ xâm lược của kể thù, chấm dứt hoàn toàn ách đô hộ hơn 1000 năm của các triều đại phong kiến phương Bắc
5/ Công trình nghệ thuật
Trống đồng Đông Sơn
Thành Cổ Loa 
 4/ Củng cố : 
GV hệ thống hoá những kiến thức cơ bản
5/ Hướng dẫn về nhà
 - Làm bài tập theo mẫu SGK
 - ôn tập những nội dung cơ bản tiết sau kiểm tra học kỳ
**********************************
Ngày soạn : Ngày giảng : 
Tiết 34 Kiểm TRA : Học kỳ I
I/ Mục tiêu bài học 
Kiến thức : Qua tiết kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của học sinh
Kỹ năng : Rèn luyện kỹ nănh trình bày , diễn đạt của học sing
Tư tưởng tình cảm : Giáo dục tính tự giác của học sinh
II/ Chuẩn bị
Thầy : Câu hỏi , đáp án , biểu điểm
Trò : Giấy, bút
III/ Phần thể hiện trên lớp
1. ổn định tổ chức : Sĩ số 6A 
2. Kiểm tra : 
A/ Phần trắc nghiệm :( 3đ )
 Câu 1: ( 1,5đ ) Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất 
 a)Vì sao nhân dân và hào kiệt khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lý Bí ?
A. Do chính sách đô hộ tàn bạo của nhà Lương
B. Lý Bí là người tài giỏi có uy tín lớn trong nhân dân
C. Thứ sử Giao Châu là Tiêu Tư tàn bạo
D. Cả ba ý trên đều đúng
b) Lý Nam Đế mong muốn điều gì khi đật tên nước là Vạn Xuân ?
A. Mong muốn sự trường tồn của dân tộc
B. Mong muốn đất nước mãI có mùa xuân đẹp, hoà bình, nhân dân yên vui
C. Khẳng định ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc
c) Thành Cổ Loa xây dựng theo hình gì ?
A. Hình tròn B. Hình xoáy trôn ốc C. Hình chữ nhật D. Hình vuông
Câu 2 : ( 1,5đ ) Hãy nối thời gian cho khớp với các cuộc khởi nghĩa
 Năm Các cuộc khởi nghĩa
a) Năm 40 1. Bà Triệu
b) Năm 248 2. Lý Bí
c) Năm542 3. Hai Bà Trưng
d) Năm 722 4. Phùng Hưng
đ) Năm 776 5. Mai Thúc Loan
Phần tự luận ( 7 đ )
Câu 3: ( 3,5đ ) Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí ? Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của quân khởi nghĩa ?
Câu 4 : ( 3,5 đ ) Ngô Quyền có công lao như thế nào trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ hai ?ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng Năm 938 là gì ? 
 Đáp án
A/ Phần Trắc nghiệm
Câu1 : a) D
b) B
c) B
Câu 2 : a - 3 b – 1 c – 2 d – 5 đ - 4
II/ Phần tự luận
Câu 3 : Diễn biến : Năm 542 Lý Bí phất cờ khởi nghĩa , hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng. ở Chu Diên có Triệu Túc và con là Triệu Quang Phục ..
Trong vòng chưa đầy 3 tháng nghĩa quân đã chiếm hầu hết các quận huyện, Tiêu Tư hoảng sợ bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc . Tháng 4/542 quân Lương huy động quân sang đàn áp nghĩa qiân đánh bại quân Lương giảI phóng thêm Hoàng Châu 
Năm 543nhà Lương tổ chức tấn công lần thứ hai. Quân ta chủ động đón đánh ở bán đảo Hợp Phố. Quân Lương đI mười phần chết bẩy tám phần. Tướng giặc bị giét hết
Kết quả : Năm 544 Lý Bí lên ngôI Hoàng đế, đặt tên nước là Vặn Xuân , dựng kinh đô ở cửa sông Tô Lịch , Đặt niên hiệu là Thiên Phúc
Câu 4 : Công lao của Ngô Quyền : Huy động được sức mạnh toàn dân, tận dụng được vị trí và địa thế của sông Bạch Đằng, chủ động đưa ra ké hoạchvà cách đánh giặc độc đáo, bố trí trận địa cọc ngầm làm nên chién thắng vĩ đại của dân tộc
- ý nghĩa : Chiến thắng Bahj đằng Năm 938 đã chấm dứt hơn 1000 năm bắc thuộc , mở ra thời kỳ độc lập lâu dài của Tổ quốc
Biểu điểm
 1,5
 2đ
 3,5 đ
3đ
* Nhận xét baì kiểm tra 
- Ưu điểm : 
- Nhược điểm : 
**********************************
Ngày soạn : Ngày giảng : 
Tiết 35 Sử Địa phương
Giới thiệu về Yên Châu : Thiên nhiên , đất nước , con người Yên châu 
I/ Mục tiêu , bài học 
Kiến thức : Học sinh nắm được những nội dung lịch sử về thiên nhiên 
Kỹ năng : Rèn luyện kỹ năng quan sát , so sánh
Tư tưởng , tình cảm : Thông qua buổi ngoại khoá giúp các em thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc phát huy những tinh hoa của quê hương
II/ Chuẩn bị 
Thày : tài liệu lịch sử
Trò : Tìm đọc các tài liệu có liên quan ở địa phương
III/ Phần thể hiện trên lớp 
1. ổn định tổ chức : sĩ số 6A 
2. Kiểm tra bài cũ : Không 
3.3. Bài mới 
1 Nêu vấn đề : 
3.2. Các hoạt động dạy và học 
I/ Quá trình hình thành
II/ Vị trí tự nhiên và những tiềm năng
1.Vị trí :
2. Đặc điểm tư nhiên 
III/ Tình hình kinh tế , xã hội và truyền thống của nhân dân các dân tộc Yên Châu
Đặc điểm dân cư 
Tình hình kinh tế xã hội và những truyền thống tốt đẹp

Tài liệu đính kèm:

  • docGiáo án Lịch sử 6.chọn.doc