Hoạt động 3: (20)làm bài
Bài 46/ 92 SGK
Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài
GV: hình thang có 2 cạnh đáy bằng nhau thì hình thang trở thành hình bình hành?
- HS: đúng, vì lúc đó nó là tứ giác có 2 cạnh đối song song và bằng nhau
- GV: tứ giác có 2 cạnh đối bằng nhau có phải là hình bình hành?
- HS: sai, phải có 2 cặp cạnh đối bằng nhau
- GV: hình thang có 2 cạnh bên song song là hình bình hành?
- HS: đúng, vì khi đó 2 đáy bằng nhau và 2 cạnh bên cũng bằng nhau
- GV: tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành?
- HS: đúng, theo dấu hiệu nhận biết thứ 5.
Bài 47/ 93 SGK
- Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài
- Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hình
- GV: em hãy viết GT, KL của bài toán này?
- HS:
GT ABCD là hình bình hành
AH BD; CKBD
OH = OK
KL a) AHCK là hình bình hành
b) A, O, C thẳng hàng
Bài Tiết 12 LUYỆN TẬP Tuần dạy: 6 Ngày dạy: 20/92012 1. MỤC TIÊU: 1.1 Kiến thức: + Củng cố định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình bình hành. 1.2 Kỹ năng: + Chứng minh một tứ giác là hình bình hành + Vận dụng tính chất của hình bình hành để chứng minh: các đoạn thẳng bằng nhau, các cạnh song song, 3 điểm thẳng hàng. 1.3 Thái độ: Rèn luyện tính chính xác và cách lập luận chứng minh hình học. 2. NỘI DUNG HỌC TẬP Một số bài tập chứng minh tứ giác là hình bình hành 3. CHUẨN BỊ: GV: thước thẳng, êke HS: thước thẳng, êke, ôn kiến thức về hình bình hành 4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm diện lớp 8A1: 8A2: 4.2 Kiểm tra miệng Kết hợp với luyện tập 4.3 Tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1:(1’) Vào bài Để khắc sâu và rèn luyện kĩ năng chứng minh một tứ giác là hình bình hành thì thầy và trò chúng ta cùng nhau luyện tập qua bài hôm nay. Hoạt động 2: (8’)Sửa bài 1. Bài 45 Giáo viên gọi một học sinh lên bảng làm bài tập 45 - Giáo viên gọi một số học sinh nộp bài tập để kiểm tra. - Giáo viên nhận xét bài tập của học sinh. - Giáo viên cho học sinh nhận xét và góp ý bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá bài làm của học sinh và cho điểm. - Giáo viên chốt lại định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình bình hành. Hoạt động 3: (20’)làm bài Bài 46/ 92 SGK Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài GV: hình thang có 2 cạnh đáy bằng nhau thì hình thang trở thành hình bình hành? - HS: đúng, vì lúc đó nó là tứ giác có 2 cạnh đối song song và bằng nhau - GV: tứ giác có 2 cạnh đối bằng nhau có phải là hình bình hành? - HS: sai, phải có 2 cặp cạnh đối bằng nhau - GV: hình thang có 2 cạnh bên song song là hình bình hành? - HS: đúng, vì khi đó 2 đáy bằng nhau và 2 cạnh bên cũng bằng nhau - GV: tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành? - HS: đúng, theo dấu hiệu nhận biết thứ 5. Bài 47/ 93 SGK - Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài - Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hình - GV: em hãy viết GT, KL của bài toán này? - HS: GT ABCD là hình bình hành AH ^BD; CK^BD OH = OK KL a) AHCK là hình bình hành b) A, O, C thẳng hàng - GV: AH ^BD và CK^BD nên ta suy ra điều gì? - HS: AH // CK - GV: AHCK là hình bình hành vì sao? - HS: có 2 cạnh đối song song và bằng nhau - GV: điểm O là gì của đoạn thẳng KH? - HS: trung điểm - GV: KH là đường gì của hình bình hành AHCK? - HS: đường chéo. Hoạt động 4:( 2’)Bài học kinh nghiệm I. Sửa bài tập Bài tập 45: Chứng minh: Xét tứ giác BEDF ta có: EB // DF (1) mà (gt) nên hơn nữa (so le trong) do đó Þ DE // BF (2) Từ (1) và (2) suy ra BEDF là hbh. II. làm bài Bài 46: a) Đúng b) Đúng c) Sai d) Đúng Bài 47: Chứng minh: a) ta có AH ^BD; CK^BD (gt) nên AH // CK Xét hai tam giác vuông: DAHD và DCKB Có: AD = BC (cạnh đối hình bình hành) (so le trong) Vậy: DAHD = DCKD (cạnh huyền-góc nhọn) Þ AH = CK Tứ giác AHCK có: AH // CK và AH = CK nên AHCK là hình bình hành. b) Do: AHCK là hình bình hành, nên hai đường chéo AC và KH cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, mà O là trung điểm của KH , nên O cũng là trung điểm của AC . Do đó 3 điểm A, O, C thẳng hàng. III/ Bài học kinh nghiệm Tứ giác có hai cạnh đối bằng nhau thì không phải hình bình hành 4.4. Tổng kết Bài tập 48: Chứng minh: DABC có EA = EB, FB = FC (gt) Nên EF là trung bình DABC Þ EF // AC và EF = AC (1) Tương tự GH là trung bình DACD Nên GH //AC và GH = AC (2) Từ (1) và (2) suy ra: EF // GH và EF = GH Do đó tứ giác EFGH là hình bình hành ( Hai cạnh đối song song và bằng nhau) 4.5. Tổng kết: - Đối với bài học ở tiết này. +Ôn lại thật chắc định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình bình hành. +Xem lại các bài tập đã làm hôm nay. +Làm bài tập 49 SGK. +Hai điểm được gọi là đối xứng với nhau qua một đường thẳng khi nào? - Đối với bài học ở tiết tiết theo +Chuẩn bị tiết sau mang thước êke, thước thẳng có chia khoảng. 5. PHỤ LỤC:
Tài liệu đính kèm: