Tiết 1: Bài 1: TÔN TRỌNG LẼ PHẢI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- HS hiểu thế nào tôn trọng lẽ phải. Những biểu hiện của tôn trọng lẽ phải;
- HS nhận thức được vì sao trong cuộc sống mọi người đều cần phải tôn trọng lẽ phải.
2. Về thái độ:
- HS biết phân biệt các hành vi thể hiện sự tôn trọng lẽ phải và không tôn trọng lẽ phải trong cuộc sống hàng ngày.
- Học tập gương của những người tôn trọng lẽ phải đồng thời phê phán những hành vi thiếu tôn trọng lẽ phải.
3. Về kĩ năng:
- HS có thói quen và biết tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân trở thành người biết tôn trọng lẽ phải.
Soạn ngày 24 / 8 / 2008 Tiết 1: Bài 1: Tôn trọng lẽ phải A. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: - HS hiểu thế nào tôn trọng lẽ phải. Những biểu hiện của tôn trọng lẽ phải; - HS nhận thức được vì sao trong cuộc sống mọi người đều cần phải tôn trọng lẽ phải. 2. Về thái độ: - HS biết phân biệt các hành vi thể hiện sự tôn trọng lẽ phải và không tôn trọng lẽ phải trong cuộc sống hàng ngày. - Học tập gương của những người tôn trọng lẽ phải đồng thời phê phán những hành vi thiếu tôn trọng lẽ phải. 3. Về kĩ năng: - HS có thói quen và biết tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân trở thành người biết tôn trọng lẽ phải. B. Tài liệu và phương tiện - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD8. - Bảng phụ hoặc đèn chiếu, trang phục sắm vai. - Sưu tầm thêm một vài câu chuyện, đoạn thơ hay ca dao tục ngữ nói về phẩm chất này. c. Các hoạt động dạy học chủ yếu 1. ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: 3. Dạy bài mới: Hoạt động của Giáo Viên HĐ của HS và nội dung cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài GV thông qua việc nêu ý nghĩa và sự cần thiết của việc tôn trọng lẽ phải để vào bài. HĐ 2: GVgọi HS đọc tình huống SGK. GV chia thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ để thảo luận các câu hỏi sau: - Em có nhận xét gì về việc làm của quan Tuần phủ Nguyễn Quang Bích trong câu chuyện trên? - Trong các cuộc tranh luận, có bạn đưa ra ý kiến nhưng bị đa số các bạn khác phản đối. Nếu thấy ý kiến đó đúng thì em sẽ xử sự như thế nào? - Nếu biết bạn mình quay cóp trong giờ kiểm tra, em sẽ làm gì? - Theo em, trong 3 trường hơp trên, hành động như thế nào được coi là đúng đắn, phù hợp? Vì sao? HĐ 3: - Hãy tìm những biểu hiện của hành vi tôn trọng lẽ phải hoặc không tôn trọng lẽ phải mà các em thấy trong cuộc sống hàng ngày? GV cho HS thảo luận theo các tình huống sau: - Vi phạm Luật Giao thông đường bộ. - Vi phạm nội quy ở cơ quan, trường học. - Làm trái các quy định của pháp luật. - Gió chiều nào che chiều ấy. HĐ 4: - Thế nào là tôn trọng lẽ phải? - ý nghĩa của việc biết tôn trọng lẽ phải trong cuộc sống hàng ngày? HĐ 5: GV cho HS thảo luận nhóm các bài tập 1,2,3 - Nêu một số câu tục ngữ, ca dao, bài hát nói về tôn trọng lẽ phải? - Theo em, HS cần phải làm gì để trở thành người biết tôn trọng lẽ phải? I. Đặt vấn đề + Trường hợp 1: Hành động của quan Tuần phủ Nguyễn Quang Bích chứng tỏ ông là một con người dũng cảm, trung thực, dám đấu tranh đến cùng để bảo vệ chân lí, lẽ phải, không chấp nhận những điều sai trái. + Trường hợp 2: Trong các cuộc tranh luận, có bạn đưa ra ý kiến nhưng bị đa số các bạn khác phản đối, nếu thấy ý kiến đó đúng thì em cần ủng hộ bạn và bảo vệ ý kiến của bạn bằng cách phân tích cho các bạn thấy những điểm mà em cho là đúng, hợp lí. + Trường hợp 3: Trong giờ kiểm tra nếu biết bạn mình quay cóp thì em cần thể hiện thái độ không đồng tình của em đối với hành vi đó. Phân tích cho bạn thấy tác hại của việc làm sai trái đó và khuyên bạn lần sau không nên làm như vậy. => HS trả lời. * Liên hệ thực tế + Những biểu hiện tôn trọnglẽ phải: - Kính trọng ông bà, cha mẹ. - Lễ phép với thầy cô giáo...... + Những biểu hiện không tôn trọng lẽ phải: - Trêu chọc những người khuyết tật - Xúc phạm ông bà, cha mẹ,.... HS thảo luận và trả lời. II. Nội dung bài học 1. Lẽ phải là những điều được coi là đúng đắn, phù hợp với đạo lí và lợi ích chung của xã hội. Tôn trọng lẽ phải là công nhận, ủng hộ, tuân theo và bảo vệ những điều đúng đắn; biết điều chỉnh suy nghĩ , hành vi của mình theo hướng tích cực; không chấp nhận và không làm những việc sai trái. 2. Tôn trọng lẽ phải giúp mọi người có cách cư xử phù hợp, làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội, góp phần thúc đẩy xã hội ổn định và phát triển. III. Bài tập Bài 1: Lựa chọn cách cư xử c Bài 2: Lựa chọn cách cư xử c Bài 3: Hành vi a,c,e biểu hịên tôn trọng lẽ phải. - HS tự nêu ra. - HS cần phait học tập tấm gương của những người biết tôn trọng lẽ phải để có những hành vi và cách ứng xử phù hợp. D. Hướng dẫn học bài : - Hướng dẫn học sinh làm bài tập vào vở. - Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài: Liêm khiết. - Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Soạn ngày 29 tháng 8 năm 2008 Tiết 2 Bài 2 Liêm khiết A. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Giúp HS hiểu: - Thế nào liêm khiết. - Vì sao cần phải sống liêm thiết. - Muốn sống liêm khiết thì cần phải làm gì. 2. Về thái độ: - Giúp HS biết phân biệt hành vi thể hiện sự liêm khiết với không liêm khiết trong cuộc sống hàng ngày. - Có thái độ đồng tình, ủng hộ và học tập tấm gương của những người liêm khiết đồng thời phê phán những hành vi thiếu liêm khiết trong cuộc sống. 3. Về kĩ năng: - Giúp HS có thói quen và biết tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân có lối sống liêm khiết. B. Tài liệu và phương tiện - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD8. - Bảng phụ hoặc đèn chiếu, trang phục sắm vai. - Giáo viên tìm thêm nhiều dẫn chứng về biểu hiện của lối sống liêm khiết trong cuộc sống hàng ngày. - Sưu tầm thêm một vài câu chuyện, đoạn thơ hay ca dao tục ngữ nói về phẩm chất này. C. Các hoạt động dạy học chủ yếu 1.ổn định tổ chức: GV kiểm tra sĩ số 2. Bài cũ: Tôn trọng lẽ phải là gì? ý nghĩa của việc tôn trọng lẽ phải trong cuộc sống? 3. Dạy bài mới: Hoạt động của Giáo viên HĐ của HS và nội dung cần đạt HĐ1: Giới thiệu bài mới: GV kể một câu chuyện có liên quan đến đức tính liêm khiết và dẫn dắt vào bài. Hđ 2: GV gọi HS đọc tình huống 1,2 và 3 ( SGK, tr 5, 6, 7). - Mỗi câu chuyện kể về vấn đề gì? - Em có suy nghĩ gì về cách cư xử của Ma-ri Quy-ri và Dương Chấn trong câu chuyện trên? -Theo em, những cách cư xử đó có điểm gì chung? Vì sao? -Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, theo em, việc học tập những tấm gương đó còn phù hợp nữa không? Điều đó có ý nghĩa gì trong cuộc sống? GV cho HS thảo luận nhóm. GV gọi đại diện trả lời, HS khác bổ sung, nhận xét. GV đánh giá. H 3 : - Hãy kể một câu chuyện hoặc việc làm cụ thể, thể hiện tính liêm khiết? - Hãy nêu một số việc làm, hành vi thiếu tính liêm khiết trong đời sống? GV chốt lại vấn đề. HĐ 4: - Thế nào là liêm khiết? - Vai trò và ý nghĩa của đức tính liêm khiết điối với đồi sống mỗi con người? GV gọi HS đứng tại chổ trả lời, HS khác bổ sung. GV đánh giá và chốt ý bằng đèn chiếu hoặc bảng phụ. HĐ5: - Đánh dấu (+) vào ô trống tương ứng với những hành vi thể hiện tính không liêm khiết? GV chuẩn bị vào bảng phụ hoặc đèn chiếu, cho HS quan sát và thảo luận trả lời. GV gọi HS nhận xét, GV đánh giá. - Em tán thành hay không tán thành với cách xử sự nào sau đây? Vì sao? GV chuẩn bị vào bảng phụ hoặc đèn chiếu, cho HS quan sát và thảo luận trả lời. GV gọi HS nhận xét, GV đánh giá. HS liên tưởng tạo tâm thế vào bài. I. Đặt vấn đề 1. Tình huống1: 2. Tình huống 2:. 3. Lời cảm xúc của nhà báo Mĩ trước tấm gương sáng của Người Đó là những cách xử đúng đắn thể hiện lối sống trong sạch, không thực dụng và tham lam. -> Những cách cư xử có điểm giống nhau sau: + Thể hiện lối sống thanh cao. + Không vụ lợi, không hám danh. + Làm việc một cách vô tư, có trách nhiệm mà không đòi hỏi bất cứ một điều kiện vật chất nào. => Đó là cách cư xử biểu hiện của tính liêm khiết. - HS thảo luận nhóm. + Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền có xu hướng ngày càng gia tăng, thì việc học tập những tấm gương đó càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Vì: Giúp mọi người phân biệt được những hành vi thể hiện sự liêm khiết hoặc không liêm khiết trong cuộc sống hàng ngày. - Đồng tình, ủng hộ quý trọng người liêm khiết, phê phán những hành vi thiếu liêm khiết: Tham ô, tham nhũng, hám danh, hám lợi... - Giúp mọi người có thói quen và biết tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân có lối sống liêm khiết. HS kể - Những biểu hiện của đức tính không liêm khiết. - Sử dụng tiền bạc để đạt công việc của bản thân. II. Nội dung bài học - Liêm khiết là lối sống trong sạch không hám danh, không tham lam làm giàu bất chính, không tham ô và không nhận tiền của hối lộ. - Sống liêm khiết làm cho con người thanh thản, yên tâm học tập, công tác, trau dồi tài năng và đạo đức; không bận tâm về những mưu toan nhỏ nhen, ích kỉ. - Sống liêm khiết sẽ nhận được sự quý trọng, tin cậy của mọi người, góp phần làm cho xã hội trong sạch, tốt đẹp hơn. III. bài tập Bài 1: ( SGK, tr 7,8). Những hành vi thể hiện tính không liêm khiết là: - Đạt được mục đích bằng bất cứ giá nào. - Sẵn sàng dùng tiền, quà nhằm đạt được mục đích của mình. - Chỉ làm việc gì khi có lợi cho bản thân. Bài 2: (GSK, tr 8). - Em tán thành với cách cư xử ở tình huống e. Vì việc làm của chú Minh không phải biểu hiện của hành vi không liêm khiết: chú Minh mang quà đến thăm thầy là xuất phát từ tình cảm chứ không phải vì mục đích cá nhân vụ lợi nào. - Không tán thành cách cư xử ở tình huống a,b,c,d vì đó là biểu hiện các khía cạnh khác nhau của không liêm khiết. - Tình huống g: hành vi của Mai không phải là thể hiện tính không liêm khiết, song thái độ thiếu quan tâm của Mai rất có thể sẽ dẫn đến hậu quả xấu đối với người chủ chiếc túi nếu nó vô tình lọt vào tay kẻ xấu( không liêm khiết). Bài 5: HS trả lời, HS khác bổ sung. HS nghe GV đánh giá. 4. Bài tập : 3 và 4( GSK, tr 8) HS nghe hướng dẫn và về nhà làm vào vở. D. Hướng dẫn học bài ở nhà - Làm các bài tập trong SGK vào vở. - Sưu tầm thêm các câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ ... nói về đức tính liêm khiết. - Soạn bài Tôn trọng người khác - Rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Soạn ngày 07-09-2008 Tiết 3 Bài 3: Tôn Trọng người khác A. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Học sinh hiểu thế nào là tôn trọng người khác, biểu hiện của tôn trọng người khác trong cuộc sống hàng ngày. - Vì sao trong quan hệ xã hội, mọi người đều cần phải tôn trọng lẫn nhau. 2. Về kĩ năng - HS biết phân biệt các hành vi thể hiện sự tôn trọng người khác và không tôn trọng người khác trong cuộc sống. - HS rèn luyện thói quen tự kiểm tr ... ................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn 24 /04/2008 Tiết 33 thực hành ngoại khoá các vấn đề địa phương và các nội dung đã học A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Có ý thức trong việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của công dân. - Củng cố kiến thức các bài đã học. - Biết được tình hình thực tế ở địa phương đối với việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ đã học và việc phòng chống tệ nạn ở địa phương. B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Hệ thống kiến thức, tìm hiểuở địa phương về các vấn đề có liên quan đến bài thực hành. 2. Học sinh: Tìm hiểu và chuẩn bị các nội dung trên theo hướng dẫn của giáo viên. 1.ổn định tổ chức: Ngày dạy Tiết/ lớp Số HS vắng Nhận xét, xếp loại giờ dạy - học ............................................................................................... ............... ............... .................................... ............... ..................... ..................... ..................... ..................... ..................... ................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................... 2. Bài cũ: Pháp luật là gì ? Đặc điểm của pháp luật? 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò HĐI: Giới thiệu bài mới Giáo viên giới thiệu bài và nêu yêu cầu tiết học. HĐ 2: GV thống báo về số liệu TNGT trên thế giới cho HS. - Nhận xét của em trước những số liệu trên? GV thông báo số liệu về TNGT ở Việt Nam cho HS. - Nhận xét về tình hình TNGT của Việt Nam trong những thập niên cuối thế kỉ 20 và những năm đầu thế kỉ 21? - Để ngăn chặn TNGT và giảm thiếu tối đa thiệt hại do TNGT thì mỗi cá nhân, xã hội, tòn thể cộng đồng cần phải làm gì? HĐ 3: GV giới thiệu một số nhóm hành vi dẫn đến TNGT cho HS biết. I. Phần I: Tình Hình TNGT và trách nhiệm của mọi người đối với công tác đảm bảo atgt 1. TNGT trên thế giới + Thế kỉ 19: Xẩy ra 2 vụ TNGT - Năm 1896: ở Anh xẩy ra 1 vụ, chết 2 người do điềm khiển xe ô tô. - Năm 1896: ở Mĩ xẩy ra 1 vụ, chết 1 người do điềm khiển xe ô tô. + Thế kỉ 20: - Năm 1930: Có khoảng 25.000 người chết, 7 triệu người bị thương do TNGT. - Những năm 70 mỗi năm có khoảng 300.000 người chết, 10 triệu người bị thương. - Cuối thế kỉ 20, mỗi năm có khoảng 1 triệu người chết, 20 triệu người bị thương. + Đầu thế kỉ 21: - Năm 2002 chết 1.200.000 người (Châu á có 600.000 người) * Nhận xét: 2. TNGT ở Việt Nam - Những năm 1975 - 1980 mỗi năm có khoảng 2.000 người chết, 6.000 người bị thương. - Những năm 80 tốc độ có gia tăng nhưng không đáng kể, có khoảng 2.000 người chết, 6.000 người bị thương. - Những năm 90 tăng từ đầu thế kỉ đến cuối thập kỉ gấp 3 lần. + Năm 1990 có 2.087 người chết thì năm 1999 là 6.670 người. * Tổng 10 năm của những năm 90 nước ta có tới 48.078 người chết do TNGT. - Từ năm 2000 lại nay: + Năm 2000: 7.500 người + Năm 2001: 10.4777 người + Năm 2002: 12.800 người + Năm 2003: 11.319 người + Năm 2004: 11.648người + Năm 2005: 11.184 người + Năm 2006: 12.534 người + Năm 2007: 12.800 người * Nhận xét: 3. Trên địa bàn Hà Tĩnh. - Tổng từ năm 1990 đến 31/12/2007 chết 2.606 ngưòi. Riêng trong năm 2007 xẩy ra 193 vụ, làm chết 215 người, bị thương 98 người. HS trả lời II. Phần II: Nhữnghành vi nguy hiểm và những vị trí trên đường thường xẩy ra TNGT 1. Nhóm hành vi vi phạm về tốc độ. + Hành vi vi phạm hạn định tốc độ tối đa. + Hành vi chạy xe không phù hợp tốc độ với các yếu tố liên quan đến ATGT. 2. Nhóm hành vi vi phạm quy tắc tránh vượt. + Tránh sai quy định dẫn đến chiếm đường xe đi ngược chiều. + Vượt sai quy định dẫn đến tai nạn. 3. Nhóm hành vi tạo tình huống bất ngờ cho xe cơ giới đang đi trên đường. + Trong ngõ hẻm hoặc trong đường phụ ra đường chính khôngnhwờng cho0 xe đi trên sđường chính, đường ưu tiên. + Đang đi bất ngờ rẽ trái trước đầu xe cơ giới. + Đang đi bất ngờ rẽ phải trước đầu xe cơ giới. + Bất ngờ chạy bộ tạt ngang trước đầu xe cơ giới. + Qua đường chần chừ rồi quay trở lại. 4. Nhóm hành vi khác + Đổ đất đa bừa bãi, thi công công trình, kém hiểu biết,... 4. Hướng dẫn học bài : - Nội dung các bài 17,18,19,20,21 - Dặn các em chuẩn bị tiết ôn tập học kì. D. Rút kinh nghiệm: .............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn 01 /5 /2008 Tiết 34 ôn tập học kì II A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Củng cố kiến thức các bài đã học trong chương trình kì 2 B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Hệ thống kiến thức, bảng phụ ghi một số hoạt động cụ thể để yêu cầu học sinh ôn tập. - Học sinh: Tìm hiểu và chuẩn bị các nội dung trên theo hướng dẫn của giáo viên. 1.ổn định tổ chức: Ngày dạy Tiết/ lớp Số HS vắng Nhận xét, xếp loại giờ dạy - học ............................................................................................... ............... ............... .................................... ............... ..................... ..................... ..................... ..................... ..................... ................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................... 2. Bài cũ: Pháp luật là gì ? Đặc điểm của pháp luật? 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Định hướng hoạt động của trò HĐI: Giới thiệu bài mới và nêu nội dung yêu cầu của tiết học. HĐII: Bài mới: I. Nội dung ôn tập: Toàn bộ chương trình kì 2(Từ bài 13 cho đến bài 21) - Chương trình kì 2 chủ yếu học về các nội dung gì? - Em hiểu thế nào là phòng, chống tệ nạn xã hội. Phòng chống nhiễm HIV/AIDS. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại? - Theo em cái gì là nguy hiểm nhất trong những điều đã nêu ở trên? - Làm thế nào để phòng tránh các vấn đề trên? Giáo viên cho học sinh xem một số tranh, ảnh thuộc nội dung này, yêu cầu các em phân tích rõ nội dung từng chi tiết được thể hiện trên đó. - Nhắc lại những quyền và nghĩa vụ cụ thể được bàn đến trong các bài từ 16=>19? - Nhắc lại nội dung những quyền và nghĩa vụ này? - Em hiểu gì về Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam? - Em hiểu gì về pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam? - Mối quan hệ giữa Hiến pháp và Pháp luật? Giáo viên treo bảng phụ cho học sinh làm bài tập củng cố. - Học sinh nghe. - Học sinh nêu theo hướng: Từ bài 13 đến bài 15: Chủ yếu bàn về việc phòng, chống, ngăn ngừa một số tệ nạn xã hội - Từ bài 16 đến bài 19: Bàn về mộy số quyền và nghĩa vụ của công dân. - Bài 20,21: Học về Hiến pháp và Pháp luật. - Học sinh hệ thống theo chuẩn bị ở nhà, cử đại diện nhóm trình bày. - Học sinh tự do nêu ý kiến, giáo viên chốt lại theo hướng và khắc sâu cho học sinh: Một cái đều có tính chất nguy hiểm riêng của nó, vấn đề chủ yếu là chúng ta biết “phòng bệnh hơn chữa bệnh” - Học sinh nêu. - Học sinh làm việc cá nhân - Quyền: Sở hữu tài sản. Khiếu nại, tố cáo, Tự do ngôn luận. - Nghĩa vụ: Tôn trọng tài sản của người khác. Tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng. - Học sinh làm việc theo nhóm, đại diện nhóm trả lời. - Học sinh nhắc lại. - Học sinh nêu. - Học sinh nhắc lại. - Học sinh làm việc theo nhóm. 4. Hướng dẫn học bài : Dặn các em ôn tập, chuẩn bị tiết sau kiểm tra học kì 2 D. Rút kinh nghiệm: .............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tiết 35 Soạn ngày 09 tháng 5 năm 2008 Kiểm tra học kì ii A. Mục tiêu cần đạt 1.Về kiến thức - Kiểm tra lại quá trình nhận thức của HS từ đầu học kì 2 lại nay. - Giúp HS củng cố và nắm chắc hơn lượng kiến thức đã học. - Qua kiểm tra giúp các em tự đánh giá được năng lực của bản thân. 2. Về kĩ năng - HS biết phân biệt được những hành vi, việc làm thể hiện thái độ tích cực và tiêu cực trong cuộc sống hàng ngày để biết điều chỉnh cá nhân cho phù hợp với yêu cầu chung. - Rèn luyện kĩ năng làm bài cho các em. 3. Về thái độ - Giáo dục ý thức tự giác, sáng tạo trong là bài. - Biết phê phán những hành vi thiếu trong thực trong làm bài cũng như trong cuộc sống hàng ngày. B. Tài liệu và phương tiện dạy học - SGK, SGV GDCD 8 - GV ra đề, xây dựng đáp án, biểu điểm cụ thể. - Phô tô bài kiểm tra và tổ chức thi nghiêm túc, khách quan, đảm bảo nguyên tắc chung trong thi cử. C. Các hoạt động dạy - học chủ yếu . ổn định tổ chức: Ngày dạy Tiết/ lớp Số HS vắng Nhận xét, xếp loại giờ dạy - học ................................................................. ............... ............... .............................. ............... ..................... ..................... ..................... ..................... ..................... ................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................. 2. Kiểm tra bài cũ: GV không kiểm tra bài cũ mà nói rõ mục đích của tiết kiểm tra 3
Tài liệu đính kèm: