Ngày soạn: 07/12/2019 Tuần: 22 – Tiết 23+ 24 ÔN TẬP – LUYỆN TẬP KỸ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức, thái độ, kỹ năng. * Kiến thức: - Tổng hợp một số kỹ năng vẽ biểu đồ * Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ * Thái độ - Tự rèn luyện trong học tập. 2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh. - Năng lực tự học, đọc hiểu. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các dữ liệu. - Năng lực hợp tác với nhóm để giải quyết vấn đề. II. Thiết bị dạy học 1.Giáo viên: sgk, bảng phụ 2.Học sinh: sgk, xem và soạn bài trước ở nhà. III. Hoạt động dạy và học: Hoạt động 1: 4p Mục tiêu: - Rèn luyện kỹ năng Nội dung: - Vẽ biểu đồ Phương tiện: Các bản đồ , bảng số liệu, tranh ảnh . Tiến trình hoạt động: Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho HS. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả: HS so sánh kết quả với bạn bên cạnh để chỉnh sửa bổ sung cho nhau. GV gọi HS trình bày kết quả, HS khác bổ sung. Bước 4: Giáo viên đánh giá thái độ làm việc của HS, mức độ đạt được của hoạt động và chốt kiến thức, dẫn vào nội dung cụ thể. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: (35p) Mục tiêu: - Tìm hiểu cách nhận dạng biểu đồ 1 - Rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Nội dung: - Các bước vẽ biểu đồ. 1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ : * Rèn kỹ năng đọc biểu đồ : - Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ. - Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ. - Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội dung của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ. * Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ : Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác. Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang biểu thị đối tượng địa lý nào? Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý dưới dạng đường, cột, miền .theo yêu cầu của đề bài. Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ. * Rèn luyện kỹ năng nhận xét : - Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường. - Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột. - Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý. - Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc. - Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem tại sao đối tượng này lớn hơn đối tượng kia . 2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn) Cách đọc : - Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ. - Đọc bảng chú giải (nếu có). - Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ. Cách vẽ biểu đồ : - Vẽ trục tọa độ : - Trục tung thể hiện đơn vị. - Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao). 2 - Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học). Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)). - Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu đồ để không bị quên. - Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho. Cách nhận xét, giải thích : + Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường : So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi : Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu. Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục. + Trường hợp có hai đường trở lên : Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D. Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diến. Ví dụ : * Loại biểu đồ đồ thị đơn Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn vị : triệu ha). Năm 1990 1992 1993 1995 1996 2002 Diện tích 2,58 2,92 3,00 3,20 3,44 3,83 Hướng dẫn : Cách vẽ : Bước 1: Vẽ trục tọa độ . - Trục dọc biểu thị triệu ha. - Trục ngang biểu thị số năm . - Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung. Bước 2 : - Chú ý khoảng cách các năm. 3 - Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị. Bước 3 : Viết tên biểu đồ. Bước 4. Lập bảng chú giải. Biểu đồ : Hình 1 :Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 1990 đến 2002. Nhận xét : Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha. b. Biểu đồ cột Cách đọc biểu đồ : - Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ. - Đọc bảng chú giải (nếu có). - Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ. Cách vẽ biểu đồ Cần lưu ý một số điểm như sau : - Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi lung tung không cách đều). - Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại. - Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ. - Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính như biểu đồ đồ thị). - Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau. 4 - Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ ràng ngay ngắn. Cách nhận xét: ✓ Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) : - Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng được. - Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục). - Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục. ✓ Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên). - Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn). - Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột). Ví dụ : Ví dụ : Biểu đồ cột đơn: Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003 Các tỉnh Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Lâm Đồng Độ che phủ rừng (%) 64,0 49,2 50,2 63,5 Hướng dẫn : Cách vẽ: Vẽ trục tọa độ: - Trục dọc biểu thị độ che phủ (%). - Trục ngang là các địa phương. - Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ. - Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau. - Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh. - Viết tên biểu đồ Biểu đồ: 5 Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003 Nhận xét: - Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%. - Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%. c. Biểu đồ hình tròn Cách đọc biểu đồ: - Cần đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ. - Độc bảng chú giải để hiểu nội dung. - Đọc các nội dung cụ thể trong biểu đồ. Cách vẽ biểu đồ tròn: - Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ. - Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm tương ứng với 3 % . - Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để trắng . - Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực. Nếu phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài. - Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ cũng được. Nên ghi chữ in hoa cho rõ. - Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho. Lưu ý : 6 - Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm - Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm không đủ 100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột hay tròn. Nhận xét : - Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh. - Khi có từ hai vòng tròn trở lên: + Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu? + Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba của các yếu tố trong từng năm. Nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại hai, ba lần). + Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố. Ví dụ : Ví dụ :Biểu đồ một hình tròn Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây: Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002 Các thành phần kinh tế Tỷ lệ % Kinh tế Nhà nước 38,4 Kinh tế tập thể 8,0 Kinh tế tư nhân 8,3 Kinh tế cá thể 31,6 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13,7 Tổng cộng : 100 Nhận xét về thành phần kinh tế? Hướng dẫn : Cách vẽ: - Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ - Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60 Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240 - Bước 3: Ghi tên biểu đồ - Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng Biểu đồ: 7 Hình 8: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002 Nhận xét: - Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%. 4. Hoạt động nối tiếp, hướng dẫn về nhà. - Hoàn thành các bài tập đã cho. - Rèn luyện tốt các kỹ năng. 5.Nhận xét tiết học. - Nhận xét tiết học. IV. Rút kinh nghiệm ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Ký duyệt Nguyễn Thị Thu Hoài 8
Tài liệu đính kèm: