Giáo án dạy Tuần 9 - Ngữ văn 8

Giáo án dạy Tuần 9 - Ngữ văn 8

 Tuần : 9 ; Tiết : 33,34

 NS: Bài 9

 ND: . Văn bản

HAI CÂY PHONG

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 Giúp HS: Phát hiện ra trong văn bản “Hai cây phong” có hai mạch kể ít nhiều phân biệt lồng vào nhau dựa trên các đại từ nhân xưng khác nhau của người kể chuyện: Vì ở trong bài, người kể chuyện nói mình là họa sĩ nên chúng ta hướng học sinh tìm hiểu ngòi bút đậm chất hội họa của tác giả khi miêu tả hao cây phong. Chúng ta cũng giúp HS hiểu rõ những nguyên nhân khiến hai cây phong gây xúc động cho người kể chuyện.

B. CHUẨN BỊ

- GV: SGK, SGV, soạn giáo án.

- HS: đọc văn bản “Hai cây phong” trước ở nhà, chuẩn bị câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản.

C. KIỂM TRA BÀI CŨ:

- Vì sao nói bức tranh “Chiếc lá cuối cùng” là kiệt tác?

- Em hiểu như thế nào về “Đảo ngược tình huống hai lần”?

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 695Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Tuần 9 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần : 9 ; Tiết : 33,34
 NS: Bài 9
 ND:.. Văn bản
HAI CÂY PHONG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 Giúp HS: Phát hiện ra trong văn bản “Hai cây phong” có hai mạch kể ít nhiều phân biệt lồng vào nhau dựa trên các đại từ nhân xưng khác nhau của người kể chuyện: Vì ở trong bài, người kể chuyện nói mình là họa sĩ nên chúng ta hướng học sinh tìm hiểu ngòi bút đậm chất hội họa của tác giả khi miêu tả hao cây phong. Chúng ta cũng giúp HS hiểu rõ những nguyên nhân khiến hai cây phong gây xúc động cho người kể chuyện.
B. CHUẨN BỊ
- GV: SGK, SGV, soạn giáo án.
- HS: đọc văn bản “Hai cây phong” trước ở nhà, chuẩn bị câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Vì sao nói bức tranh “Chiếc lá cuối cùng” là kiệt tác?
- Em hiểu như thế nào về “Đảo ngược tình huống hai lần”?
D.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
 - Ổn định lớp:
 - Dạy bài mới: Tiết 33
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Khởi động – giới thiệu.
- GV giới thiệu bài mới.
- GV ghi tựa lên bảng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc vb và tìm hiểu chú thích:
- GV cho HS tìm hiểu chú thích (*) giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
- GV gọi hs phát biểu , nhận xét, tóm lược.
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản với giọng chậm rãi hơi buồn buồn, gợi nhớ .
- GV gọi HS đọc văn bản, nhận xét cách đọc.
- GV cho HS giải thích từ khó.
? Đoạn trích có thể phân làm mấy phần ?
- Gọi hs phát biểu, nhận xét, bổ sung.
- GV hướng dẫn hs tóm tắt đoạn trích
-Lắng nghe, ghi tựa bài vào tập
- HS đọc chú thích (*) nêu vài nét về tác giả – tác phẩm.
- HS lắng nghe -> đọc văn bản – nhận xét cách đọc
- HS giải thích từ khó.
- Phát biểu – nhận xét – b/s.
- HS tóm tắt đoạn trích.
I. GIỚI THIỆU:
1. Tác giả:
 Aimatôp (sinh 1928) là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan một nước thuộc vùng Trung Á .
2.Tác phẩm: Trích từ truyện “Người thầy đầu tiên”. Truyện truyền cho người đọc tình yêu thương, sự xúc động đối với quê hương, tuổi thơ qua hình ảnh hai cây phong.
3. Bố cục:
- P1: Giới thiệu vị trí ngôi làng.
- P2 : Nhớ h/ả 2 cây phong và cảm xúc nv tôi
- P3: Nhớ về cảm xúc nv tôi hồi còn trẻ.
- P4: Nhân vật tôi nghĩ về 2 cây phong gắn với h/ả thầy Duy-sen
Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích.
? Em hãy tìm các Đại từ nhân xưng trong bài?
? Người kể chuyện xưng “ chúng tôi” bắt đầu từ đâu đến đâu của bài văn?
? Người kể chuyện xưng “tôi” ở vị trí nào của bài văn?
=> Khẳng định: Chia 2 đại từ nhân xưng của người kể chuyện chứng tỏ rằng trong “ Hai cây phong” có 2 mạch kể phân biệt, lồng vào nhau.
? Nhân vật người kể chuyện có vị trí ntn ( nhân danh ai ) ở từng mạch kể?
? Em hãy nhận xét mạch kể của người kể chuyện xưng “ tôi” và “ chúng tôi” mạch kể nào là quan trọng hơn?
? Tác dụng của việc đan xen lồng ghép này?
? Em có nhận xét gì về các thể văn được kết hợp trong đoạn trích?
 Tiết 34
 - Ổn định lớp :
Dạy bài mới: Tiếp theo.
- GV tóm lược nd đã phân tích ở tiết 33, chuyển ý sang tiết 34.
- Gọi HS đọc lại đoạn từ: “ vào năm học cuối cùng  xa thẳm biêng biếc kia”.
? Đoạn văn trên có thể chia nhỏ thành mấy đoạn?
- Nhận xét cách chia đoạn của HS.
? Theo em đoạn nào thú vị hơn? Vì sao?
? Trong mạch kể của người kể chuyện xưng “chúng tôi” cái gì thu hút người kể chuyện cùng bọn trẻ làm chúng ngây ngất ?
- Gọi hs phát biểu, nhận xét , b/s.
? Tại sao có thể nói người kể chuyện đã miêu tả hai cây phong và quang cảnh nơi ấy bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ ?
- Cho hs thảo luận (3’) -> gọi hs phát biểu , nhận xét, bổ sung.
? Từ trên cao ngất, phép thần thông mở ra trước mắt lũ trẻ những gì?
? Trong mạch kể của người kể chuyện xưng “ tôi” nguyên nhân nào khiến hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động sâu sắc cho người kể chuyện?
? Hai cây phong ở đỉnh đồi phía trên lăng Ku – ku – rêu có gì đặc biệt với nhân vật “ tôi”, người kể chuyện – họa sĩ?
? Vì sao tác giả luôn nhớ về chúng?
? Hai cây phong trong kí ức của nhân vật “ tôi” hiện ra cụ thể ntn?
-Nêu vấn đề: Tại sao khi trưởng thành, tác giả hiểu được những điều bí ẩn của 2 cây phong – đó chính là chân lí đơn giản mà vẫn không làm họa sĩ vỡ mộng xưa? 
- Có phải ai cũng có tâm trạng như anh không?
? Đoạn trích sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ?
- Gọi hs phát biểu, nhận xét, b/s.
- GV gợi ý để hs chọn 1đv có liên quan hai cây phong để học thuộc lòng
 Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết:
- Qua bài được xen lẫn các loại văn bản nào?.
- Việc kết hợp giữa kể, tả, biểu cảm trong đọan văn được thể hiện như thế nào?
- Trong quá trình kể tả, tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?.
- Gọi 1 HS đọc to, rõ, ghi nhớ SGK.
- Cho HS ghi bài vào vỡ.
Hoạt động 4: Củng cố – Dặn dò
* Củng cố
- Gọi hs đọc lại nd ghi nhớ để khắc sâu kiến thức.
* Dặn dò.
- Học thuộc nd ghi nhớ, một đoạn văn khoảng 10 dòng liên quan đến hai cây phong.
- Soạn bài: Ôn tập truyện kí VN hiện đại”
- Chuẩn bị viết bài viết số 2, văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Nhớ lại văn bản, phát biểu 2 đại từ: tôi, chúng tôi.
- Từ: Vào năm học cuối cùng . Biêng biếc kia.
- Phần còn lại
- Từ: “ Đầu bài văn à chiếc gương thần xanh”.
 Và từ tôi lắng nghe hết”
- Nghe.
- Xác định, phát biểu.
- Tôi: là họa sĩ, là nhà văn.
- Chúng tôi: là nhà văn, nhân danh bọn con trai ngày trước và hồi ấy người kể chuyện là một đứa trẻ trong bọn.
- Nhận xét phát biểu.
àMạch kể xưng “tôi” là quan trọng hơn.
- Suy nghĩ, phát biểu.
à Làm cho câu chuyện sống động, thân mật, gần gũi, ấm áp, đáng tin cậy và chân thật hơn đối với người đọc.
àTự sự, miêu tả, biểu cảm được kết hợp khéo léo trong văn tự sự.
- Lắng nghe.
- Đọc lại to, rõ.
- Xác định, phát biểu.
- Có thể chia làm 2 đoạn:
+ Từ đầu  ánh sáng: Bọn trẻ chơi đùa, trèo lên 2 cây phong phá tổ chim.
+ Còn lại: Phong cảnh làng quê và cảm giác của chúng tôi khi từ ngọn cây phong nhìn xuống.
- Đoạn 2: vì đây là cảnh và cảm xúc mới mẽ, lạ lùng .
- Điều thu hút người kể chuyện cùng bọn trẻ làm chúng ngây ngất là một thế giới đẹp đẽ vô ngần của một không gian bao la và ánh sáng
- Thảo luận 3’ -> phát biểu, nhận xét.
- Miêu tả đậm chất hội họa ( hai cây phong “khổng lồ” với các “ mắt mấu” các “cành cao ngất cao đến ngang tầm cánh chim bay” với “bóng râm mát rượi”, “nghiêng ngã đung đưa như muốn chào mời” 
- Bức tranh thiên nhiên như biểu hiện trước mắt ( “chân trời xa thẳm”, “thảo nguyên hoang vu”, “dòng sông lấp lánh”, “ làn sương mờ đục”)
-> Miền đất lạ “ bí ẩn và đầy sức quyến rũ”
à Trong mạch kể của người kể chuyện xưnmg “tôi” hai cây phong chiếm vị trí độc tôn lôi cuốn sự chú ý làm cho “ say sưa ngây ngất” và khơi nguồn cảm hứng cho người kể chuyện.
- Hai cây phong gắn liền với tình yêu quê hương da diết, gắn bó với những kỉ niệm xa xưa.
- Hai cây phong là nhân chứng về chuyện thầy Đuy-sen.
- Phân tích, giải thích. 
à Hai cây phong ở vị trí cao trong làng, trên đỉnh đối gắn liền với những kỉ niệm thời thơ ấu mà tác giả trân trọng, nâng niu.
- Liên quan đến tác giả.
- Trở thành kí ức trong tâm hồn tác giả.
- Hai cây phong có tiếng nói riêng; Nghiêng ngã thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào, lời ca êm dịu như sóng thuỷ triều, như tiếng thì thầm thiết tha, như đốm lửa vô tình, như tiếng thở dài thương tiếc ai, reo vù vù như ngọn lửa cháy rừng rực trong dông bão; Cây phong như 2 anh em sinh đôi, hai con người với sức lực dẻo dai, dũng mãnh, tâm hồn phong phú có cuộc sống riêng của mình.
- Đoạn văn: “Trong làng tôi  cháy rừng rực” ; hoặc “Vào năm học cuối  không gian bao la và ánh sáng”
- Xác định, phát biểu.
- Kể xen lẫn tả, biểu cảm.
- So sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
- Đọc to, rõ ghi nhớ, ghi bài.
- HS đọc lại nd ghi nhớ để khắc sâu kiến thức.
- Lắng nghe về nhà thực hiện
II. Phân tích:
1/ Hai mạch kể lồng ghép:
- Hai mạch kể ít nhiều phân biệt và lồng ghép vào nhau.
 + Tôi: là người kể chuyện, người tự giới thiệu mình là họa sĩ .
 + Chúng tôi: là nhân danh “bọn con trai” ngày trước, người kể chuyện cũng là 1 đứa trong bọn.
- Mạch kể chuyện xưng tôi quan trọng hơn.
à Làm cho câu chuyện sống động, thân mật, gần gũi, ấm áp, đáng tin cậy và chân thật hơn đối với người đọc.
2/ Hai cây phong và kí ức tuổi thơ:
- Miêu tả hai cây phong và quang cảnh nơi đây đậm chất hội họa :
 + Hai cây phong “khổng lồ” với các “ mắt mấu” các “cành cao ngất cao đến ngang tầm cánh chim bay” với “ bóng râm mát rượi”, “nghiêng ngã đung đưa như muốn chào mời” 
 + Bức tranh thiên nhiên như biểu hiện trước mắt ( “chân trời xa thẳm”, “thảo nguyên hoang vu”, “dòng sông lấp lánh”, “ làn sương mờ đục”)
- Miền đất lạ “ bí ẩn và đầy sức quyến rũ”
- Để lại ấn tượng khó quên về một thời thơ ấu: Hai cây phong là người bạn thân thiết gắn bó với lũ trẻ trong làng.
3/ Hai cây phong và thầy Đuy-sen:
- Hai cây phong gắn bó với tình yêu quê hương da diết, gắn bó với những kỉ niệm xa xưa ở tuổi học trò.
- Là nhân chứng của câu chuyện hết sức xúc động về thầy Đuy-sen.
Nghệ thuật:
- Ngôi kể lồng ghép.
- Tự sự + miêu tả + biểu cảm
- So sánh, nhân hoá.
III- TỔNG KẾT:
Ghi nhớ.
 Trong đọan trích truyện Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp, hai cây phong được miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội họa. Người kể chuyện truyền cho chúng ta tình yêu quê hương da diết và lòng xúc động đặc biệt vì hai cây thông gắn với câu chuyện về thầy Đuy-sen, người đã vun trồng ước mơ hi vọng cho những học trò của mình.
 Tuần : 9 ; Tiết : 35,36
 NS:
 ND:..
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
	Giúp HS:
 - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
 - Rèn luyện kỹ năng, diễn đạt trình bày.
B. CHUẨN BỊ
 - GV: Soạn đề, đáp án, biểu điểm, đánh đề bằng vi tính in lên giấy.
 - HS : xem lại lí thuyết dàn ý 1 bài văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm ; các đề tham khảo SGK
 C. KIỂM TRA BÀI CŨ ( KT sự chuẩn bị của hs)
D.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÀI VIẾT	
 - Ổn định lớp:
 - Dạy bài mới: Viết bài tập làm văn số 2
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Khởi động – giới thiệu.
-Nêu mục tiêu cần đạt.
- Nhắc nhở hs nghiêm túc khi làm bài.
Hoạt động 2 Thực hiện bài viết
- Gv phát đề cho hs
-Gợi ý để HS tìm hiểu đề bài.
- Nhắc nhỡ HS chú ý kết hợp miêu tả và biểu cảm một cách hợp lý trong bài làm.
-Yêu cầu HS làm bai trật tự nghiêm túc.
Hoạt động3: Thu bài.
- Yêu cầu hs đọc kỹ lại bài trước khi nộp ( Còn khoảng 15’ hết giờ)
- Thu bài, kiểm tra số lượng ( HS nộp bài theo bàn)
Hoạt động4: Củng cố , dặn dò.
- GV nhận xét tiết KT.
-Chuẩn bị bài: Nói quá ; Ôn tập truyện kí Việt Nam ( Dựa vào CH sgk/104 chuẩn bị trước)
- Lắng nghe.
- HS nhận đề
- Lắng nghe
- HS đọc kỹ lại bài trước khi nộp
HS nộp bài theo bàn
- Lắng nghe về nhà thực hiện
Đề bài: Kể lại một câu chuyện em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
1. YÊU CẦU:
Thể loại: Viết bài văn tự sự, kể đúng ngôi kể thứ nhất, kết hợp miêu tả và biểu cảm một cách hợp lý .
Nội dung:
Kể được một câu chuyện đáng nhớ ù trong đó em đã làm một việc khiến bố mẹ rất vui lòng.
+ Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
+ Diễn biến của câu chuyện.
 * Việc đã làm là việc gì, xảy ra ở đâu, trong trường hợp nào.
 * Do động cơ nào em đã làm việc ấy.
 * Việc làm đó có ý nghĩa với em và mọi người như thế nào.
 * Em đã gặp những khó khăn trở ngại nào khi làm việc đó và đã vượt qua bằng cách nào.
 * Vì sao việc làm của em khiến bố mẹ em rất vui lòng, tâm trạng của bố mẹ.
 * Tâm trạng suy nghĩ của em .
2. BIỂU ĐIỂM: 
Điểm 8 – 10: Bài viết thực hiện đúng các yêu cầu về thể loại, nội dung. Văn viết trôi chảy, cảm xúc trong sáng. Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, sắp xếp nội dung trong bài hợp lý. Có thể còn sai một vài lỗi chính tả, ngữ pháp.
Điểm 6.5 –7.5 : Bài viết thự hiện các yêu cầu về thể loại, nội dung ở mức khá đầy đủ. Văn suôn sẻ,biết miêu tả, có cảm xúc. Biết xây dựng bố cục, biết sắp xếp các nội dung hợp lý. Có thể sai vài lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
Điểm 5 –6 : Bài viết đúng thể loại, tự sự sơ sài, miêu tả, biểu cảm chưa rõ. Biết bố cục. Trình bày được một vài nội dung khá. Sai nhiều lỗi.
Điểm 3 – 4.5: Bài viết sơ sài, bố cục không rõ.
Điểm 1 – 2.5 : Các trường hợp còn lại.
	KIỂM TRA CỦA TỔ TRƯỞNG
 NGUYỄN THANH PHONG

Tài liệu đính kèm:

  • docv8t9.doc