HỊCH TƯỚNG SĨ
Trần Quốc Tuấn
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp học sinh :
- Cảm nhận được lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua lòng căm thù giặc sâu sắc và tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
- Nắm được đặc điểm chủ yếu và chức năng của thể hịch
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của Hịch tướng sĩ : kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, lời văn giàu hình tượng, giọn điệu chân tình, truyền cảm.
II – PHƯƠNG PHÁP :
- Diễn giảng – phát vấn
- Nêu vấn đề, thảo luận, qui nạp kiến thức
III – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Bản viết “Hịch tướng sĩ” bằng chữ Hán và bản phiên âm Hán – Việt (từ “ta thường tới bữa quên ăn . Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước chẳng kém gì”)
IV – TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng đoạn 2 của bài "Chiếu dời đô".
- Vì sao nói việc "Chiếu dời đô" ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ?
- Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản "Chiếu dời đô" ?
Tuần: 24 Tiết: 93, 94 Ngày soạn: 16/ 02/ 08 Ngày dạy: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh : - Cảm nhận được lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua lòng căm thù giặc sâu sắc và tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. - Nắm được đặc điểm chủ yếu và chức năng của thể hịch - Thấy được đặc sắc nghệ thuật của Hịch tướng sĩ : kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, lời văn giàu hình tượng, giọn điệu chân tình, truyền cảm. II – PHƯƠNG PHÁP : - Diễn giảng – phát vấn - Nêu vấn đề, thảo luận, qui nạp kiến thức III – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Bản viết “Hịch tướng sĩ” bằng chữ Hán và bản phiên âm Hán – Việt (từ “ta thường tới bữa quên ăn. Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước chẳng kém gì”) IV – TIẾN TRÌNH BÀI DẠY : Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ : - Đọc thuộc lòng đoạn 2 của bài "Chiếu dời đô". - Vì sao nói việc "Chiếu dời đô" ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ? - Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản "Chiếu dời đô" ? Vào bài : Nhà Lý thịnh hành và phát triển trên 200 năm thì bị diệt vong bởi một sự kiện lịch sử nào ? (Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh). Nhà Trần ra đời. Trong khoảng thế giới nhà trần trị vì có những sự kiện nổi bật nào ? (ba lần thắng quân Nguyên). Và danh tướng có công lớn nhất là Trần Quốc Tuấn. Trong ba lần lập công ấy, lần thứ hai là vẻ vang hơn cả. Đây là một chiến thắng vẻ vang nhất của dân tộc ta. Cuộc chiến này gắn liền với sự ra đời của “Hịch tướng sĩ” do Trần Quốc Tuấn soạn thảo. Chúng ta hãy tìm hiểu văn bản này. 3. Hoạt động dạy và học : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động 1 : Tìm hiểu chú thích, bố cục văn bản Gọi học sinh đọc phần chú thích Em hãy nêu vài nét về tác giả ? (Dựa vào phần giới thiệu tác giả ở mục “Chú thích”) Bằng những hiểu biết về lịch sử, các em có những hiểu biết nào khác về Trần Quốc Tuấn ? Giáo viên đọc một đoạn, sau đó hướng dẫn cách đọc. Đây là thể văn nghị luận cần đọc giọng hùng hồn, sảng khoái. Ơû những đoạn đầu nêu gương sử sách cần đọc khúc chiết, minh bạch; đoạn nói lên nỗi lòng của tác giả thì đọc giọng đằm thắm, xúc động; ở đoạn phân tích đúng sai, cần đọc giọng dồn dập, dằn từng câu, nhấn từng chữ. Em hãy xác định thể loại văn bản ? Sau khi đã học xong thể chiếu và hịch, em hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của hai thể loại này ? Bài hịch ra đời trong hoàn cảnh nào ? Bài hịch có thể chia làm mấy phần ? Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản Mở đầu bài hịch, tác giả nêu gương sử sách phương Bắc. Đó là những ai ? Họ đã làm việc gì ? Cách nêu gương có gì đáng chú ý ? Những nhân vật được nêu gương có mối quan hệ như thế nào với chủ tướng ? Những gương sách ấy có điểm gì chung ? Vì sao tác giả lại nêu cả gương đời trước và đời nay ? Cách nêu gương như vậy nhằm mục đích gì ? Hoạt động 3 : Phân tích đoạn 2 Sau khi nêu gương sử sách, tác giả quay về với thực tế trước mặt, đó là việc gì ? Tội ác của giặc được tác giả lột tả như thế nào ? -Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi nói đến tội ác của giặc ? -Nghệ thuật ẩn dụ trong đoạn văn trên cho thấy giặc Nguyên như thế nào ? Và thái độ của tác giả ra sao? -Dựa vào những hiểu biết về lịch sử, so sánh với lời dịch, thử nghĩ xem, tác giả đã khích lệ được điều gì ở tướng sĩ ? -Trước tội ác của giặc, tác giả đã thể hiện nỗi lòng của mình ra sao ? Những điều đó cho thấy Trần Quốc Tuấn là người như thế nào ? -> Bao nhiêu bút lực, tâm huyết của tác giả dồn vào mỗi chữ, mỗi lời, như chảy trực tiếp từ trái tim. Câu văn chính luận mà đã khắc họa thật sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước : đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bằm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ, quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan thịt nát. Khi tự bày tỏ khúc ruột của mình, chính ông đã là một tấm gương yêu nước có tác dụng động viên to lớn đối với quân sĩ. Sau khi bày tỏ nỗi lòng của mình, Trần Quốc Tuấn nêu lên mối ân tình giữa chủ và tướng; giữa ông và các tướng sĩ. Gọi học sinh đọc đoạn văn. -Mối ân tình ấy dựa trên mối quan hệ nào ? - Khi nêu lên mối ân tình ấy, Trần Quốc Tuấn đã khích lệ điều gì ở họ? Gọi học sinh đọc lại đoạn này. -Theo tác giả, thái độ, hành động nào là sai trái ? -Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề gì? Vì sao? Kết quả có được sau mỗi việc làm đúng, sai. Tác giả tập trung nhấn mạnh vào quyền lợi cá nhân và phân tích để cho thấy rằng muốn hưởng trọn vẹn quyền lợi của bản thân thì phải biết đặt nó vào trong quyền lợi của quốc gia dân tộc.”Nước mất thì nhà tan” đó là điều tất yếu sẽ xảy ra. -Giọng văn là lời vị chủ soái hay người cùng cảnh ngộ ? -Là lời bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo ? -Để tác động vào nhận thức của người đọc, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì ở đoạn văn trên? Cách viết ấy có tác động tới tướng sĩ như thế nào ? Khi nêu lên viễn cảnh thất bại, ông dùng những từ ngữ mang tính chất phủ định : không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn. Còn khi nêu lên viễn cảnh chiến đấu thắng lợi, tác giả dùng những từ mang tính chất khẳng định : mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, không bị mai một, sử sách lưu thơm. Điều đáng lưu ý là trong khi sử dụng phương pháp so sánh, tương phản người viết hiểu rõ qui luật nhận thức. Cách điệp từ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, từng bước, tác giả đưa người đọc nhận rõ đúng sai, nhận ra điều phải trái. Hoạt động 4 : Phân tích đoạn cuối -Đoạn cuối bài hịch, tác giả vạch rõ hai con đường chính – tà, cũng có ý nghĩa là hai con đường sống – chết, mục đích để làm gì ? -Với cách lập luận như thế có tác dụng gì trong việc tập hợp lực lượng, giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến quyết thắn Đoạn cuối có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người. - Khái quát giá trị nghệ thuật lập luận của “Hịch tướng sĩ” Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ - Đọc - Trả lời => Chức năng của hịch là để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống kẻ thù. -Giống : + thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ + cùng là loại văn ban bố công khai. + đều làm bằng văn vần, văn xuôi, văn biền ngẫu. - Khác : => 3 phần - “Từ đầu lưu tiếng tốt !” : Nêu gương sử sách. - “Huống chi chẳng kém gì.” : Nhận định tình hình, gọi lòng căm thù giặc. Đoạn này có thể chia làm 4 phần nhỏ : tội ác của giặc, lòng yêu nước căm thù giặc, mối ân tình giữa chủ và tướng; phê phán cái sai đồng thời khẳng định cái đúng. - Phần còn lại : Chủ trương, kêu gọi. - Vừa có những tướng lĩnh cao cấp, vừa là những người bình thường, có cả gương đời xưa và nay bề tôi gần : Kỷ Tín, Do Vu; bề tôi xa : Thân Khoái, Cảo Khanh - Quên mình, hy sinh vì chủ tức là vì nước => Khích lệ nhiều người, ai cũng có thể lập công danh, lưu tên sử sách => Theo quan niệm của người Trung Đại : thứ nhất lập đức, thứ hai lập công, thứ ba lập ngôn. Vì vậy lập công danh để lại cho đời trở thành lẽ sống lớn của đấng nam nhi thời ấy. Họ cho rằng trung quân là ái quốc, hy sinh cho vua chúa , chủ soái của mình là hy sinh cho nước. Aån dụ - nỗi căm giận, lòng khinh bỉ - Trả lời - Trả lời - Trả lời - Lắng nghe - Trả lời - Trả lời - Trả lời - Trả lời - Cả hai - Lời bày tỏ thiệt và cũng là lời cảnh cáo -> Trần Quốc Tuấn đã so sánh giữa hai viễn cảnh, đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. Đó là việc khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng thuyết phục tướng sĩ có thái độ dứt khoát I – TÌM HIỂU CHÚ THÍCH : 1. Tác giả : - Trần Quốc Tuấn (1226 – 1300 + Là người yêu nước, đặt nợ nước trên thù nhà. + Văn võ song toàn + Có công rất lớn trong cuộc kháng chiến chống Nguyên. 2. Tác phẩm - Thể loại : hịch => Hịch là thể văn chiến đấu cổ động, thuyết phục hoặc răn dạy, hiểu dụ. - Hoàn cảnh ra đời : 9/1284, trước cuộc kháng chiến chống Nguyên lần thứ hai. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Nêu gương sử sách * Xưa - Kỷ Tín - Do Vu - Dự Nhượng - Thân Khoái - Kính Đức Cảo Khanh * Nay - Nguyễn Văn Lập Vương Công Kiên - Xích Tử Tư Cốt Đãi Ngột Lang -> Khích lệ ý chí lập công danh, hy sinh vì nước của các tướng sĩ. 2. Nhận định tình hình a) – Tội ác của giặc - nghênh ngang ngoài đường - uốn lưỡi cú diều sỉ mắng triều đình - thân dê chó bắt nạt tổ phu. - đòi ngọc lụa, vét của kho có hạn. -> Tham lam, hống hách, ngang ngược -> Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước b. Nỗi lòng của tác giả : - quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa - xẻ thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù - trăm thân phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác gói trong da ngựa vui lòng -> Yêu nước, căm thù giặc sâu sắc c. Mối ân tình - Quan hệ chủ tướng - Quan hệ cùng đồng cam cộng khổ. -> Khích lệ ý thức trách nhiệm, lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thủy chung của người cùng cảnh ngộ. d. Lời phê phán và khẳng định của tác giả Hành động sai trái - nhìn chủ nhục - thấy nước nhục - hầu quân giặc - đãi yến ngụy sứ - chọi gà, đánh bạc, vui thú ruộng vườn, quyến luyến vợ con, lo làm giàu -> Thể hiện thái độ bàng quan, hưởng lạc. Hành động đúng - huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên -> Nêu cao tinh thần cảnh giác, trau dồi binh lực. -> Nghệ thuật so sánh tương phản và các điệp từ điệp ý tăng tiến. -> Khích lệ lòng tự trọng, liêm sĩ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng. 3. Chủ trương và lời kêu gọi Vạch rõ con đường chính – tà (sống – chết) Loại trừ, thanh toán những thái độ trù trừ trong hàng ngũ quân sĩ, động viên những người còn thờ ơ, do dự để họ đứng hẳn sang phía của lực lượng quyết chiến, quyết thắng III – GHI NHỚ : sgk - Từ bài tập 1, tìm những ý chính trong từng đoạn của bài hịch. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 : lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện ở những nd nào ? (dạng bài phát biểu cảm nghĩ) - Bài tập 3 là dạng bài chứng minh : chứng minh bài hịch là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý và tình; giữa lập luận chặt chẽ sắc bén với lời văn giàu hình tượng, giàu cảm xúc. 4. Củng cố : - “Hịch tướng sĩ thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng của nhân dân ta”. Em hãy chứng minh nhận định trên. 5. Dặn dò : - Học bài : học những dẫn chứng cần thiết phục vụ cho TLV nghị luận. - Soạn : “Hành động nói” - Lập dàn ý cho đề bài TLV Tuần: 24 Tiết: 95 Ngày soạn: 16/ 02/ 08 Ngày dạy: HÀNH ĐỘNG NÓI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS hiểu: - Nói cũng là 1 thứ hành động. - Số lượng hành động nói khá lớn, nhưng có thể quy lại thành 1 số kiểu khái quát nhất định. - Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói. B. CHUẨN BỊ: - GV: Tham khảo tài liệu, soạn giáo án, giải các bài tập SGK. - HS: Đọc trước bài ở nhà C. KIỂM TRA - Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. Đặt 2 câu phủ định miêu tả và phản bác. D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động 1: - Gv trình bày theo cách (không theo mục I SGK Tr 62) khác. - GV hướng đến 1 HS + Cô (thầy) mời x đứng dậy sau khi HS đứng dậy. GV nói tíep cô (thầy) mời x ngồi xuống. -GV hỏi: Tôi đã dùng cách gì để điều khiển x? - Qua đó GV có thể kết luận. Đó chính là tôi đã thực hiện một hành động nói – Vậy hành động nói là hành động được thực hiện bằng cách nói ra một điều gì đó, trong trường hợp này là nói ra sự yêu cầu. - GV cho HS đọc ghi nhớ (I) Tr 62. Hoạt động 2: - GV cho HS đọc bt 1 (II) và trả lời câu hỏi SGK Tr 62. - GV cho HS đọc bt 2(II) và trả lời câu hỏi SGK Tr 63. - GV cho HS liệt kê các kỉeu hành động nói (bt 3 SGK tr 63) - GV cho HS đọc ghi nhớ II (SGK Tr 63) - Thực hiện theo yêu cầu của GV - Trả lời -HS: Mỗi câu nói của Lí Thông có 1 mục đích riêng. Câu (1) dùng để trình bày, câu (2) đe dọa, câu (4) hứa hẹn. - Trong đoạn trích có nhiều câu với những mục đích sau đây: Lời Cái Tí – hỏi hoặc biểu lộ cảm xúc. Lời chị Dậu – tuyên bố hoặcbáo tin. I. Hành động nói là gì? - Hành động nói là hành động đuợc thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. II. Một số kiểu hành động nói thường gặp: - Ngươiø ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày, (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán. . ) đìeu khển (cầu khiến, đe dọa, thách thức. . ) hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. III. Luyện tập: Bài tập 1: Trần Quốc Tuấn viết Hịch Tướng Sĩ nhằm mục đích gì?. . (Bt SGK Tr 63) Bài tập 2: Chỉ ra hành động và mục đích nói của mỗi hành động nói trong đoạn trích sau (SGK Tr 64) Bài tập 2: b,c GV hướng dẫn HS làm tương tự như a III. Luyện tập: Bài tập 1: Trần Quốc Tuấn viết Hịch Tướng sĩ nhằm khích lệ tướng dĩ học tập “Binh thư yếu lược” do ông soạn ra - Câu thể hiện mục đích của hành động nói: “Nếu các người biết chuyên tập sách này, theo lời. . . nghịch thù” Bài tập 2: a) Bác trai đã khá rồi chứ? (hỏi) - Cảm ơn cụ nhà cháu đã tỉnh táo như thường (cảm ơn) - Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mỏi mệt lắm (trình bày) - Này, bảo Bác ấy có trốn đi đâu thì trốn (cầu khiến) - Chứ cứ nằm đấy. . . .thì khổ (cảm thán, bộc lộ cảm xúc) - Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ (tiếp nhận) 4. Củng cố : Hành động nói là gì ? Mục đích của hành động nói là gì ? (là mục đích mà người nói muốn thực hiện trong lời nói của mình) 5. Dặn dò : - Học bài : - Soạn : “Nước đại Việt ta” Tuần: 24 Tiết: 96 Ngày soạn: 16/ 02/ 08 Ngày dạy: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS đánh giá toàn diện kết quả họcbài văn bản thuyết minh. B. CHUẨN BỊ: - GV chuẩn bị sẵn bài viết HS có nhận xét, đánh giá. C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG - Về tính khách quan, chính xác, đáng tin cậy của bài viết: Nhiều số liệu chưa chính xác: Chiều dài, cao của con trâu, mèo - Phương pháp thuyết minh: Chưa vận dụng tốt vào bài làm: Chưa định nghĩa về chủng loài, họ, bộ của vật, chưa nêu được các đặc điểm cơ bản của vật nuôi - Bố cục: trình bày không theo trình tự nhất định. - Lời văn: Diễn đạt không đúng: trâu to béo như một tráng sĩ. - Dùng từ Trâu là một dung cụ của người nông dân. * HS tự sửa chữa những sai sót trong bài làm của mình. GV chọn 1 –2 bài khá để HS đọc, HS nhận xét ( Tuyền) – GV bình luận ngắn 1. Dàn ý khái quát bài thuyết minh (đã có ở tiết 84 tuần 21) 2. Nhận xét, phân tích bài làm của HS 3. Sửa chữa bài viết 4. Đọc – bình. DẶN DÒ: - Về xem lại lí thuyết văn thuyết minh - Chuẩn bị bài: Nước Đại Việt (BNĐC) KÝ DUYỆT Tuần 24, ngày tháng.. năm 2008 Tổ trưởng
Tài liệu đính kèm: