Giáo án dạy Tuần 23 - Ngữ văn 8

Giáo án dạy Tuần 23 - Ngữ văn 8

CÂU TRẦN THUẬT

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp HS:

- Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu trần thuật phân biệt câu trần thuật với các kiểu câu khác.

- Nắm vững chức năng của câu trần thuật. Biết sử dụng phù hợp với tình huống giao tiếp.

B. CHUẨN BỊ:

 - GV giải các bài tập trong SGK, bảng phụ.

 C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:

 

doc 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 781Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Tuần 23 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 23
Tiết: 89
Ngày soạn: 17/ 01/ 08
Ngày dạy:
CÂU TRẦN THUẬT
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
- Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu trần thuật phân biệt câu trần thuật với các kiểu câu khác.
- Nắm vững chức năng của câu trần thuật. Biết sử dụng phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. CHUẨN BỊ: 
	- GV giải các bài tập trong SGK, bảng phụ..	
 C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Hỏi: - Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán? Đặt 2 câu cảm thán.
- Giới thiệu bài:
-Lớp trưởng báo cáo.
-Trả lời
Hoạt động 1 Khởi động
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
- GV yêu cầu HS khái quát các đọan trích SGK tr 46,47 và trả lời câu hỏi.
- Những câu nào có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn cầu khiến, cảm thán.
- Những câu còn lại trong mục I ta gọi là câu trần thuật (GV nói)
- Những câu này dùng để làm gì?
 Sau khi HS trả lời GV hệ thống hóakiến thức gọi HS đọc ghi nhớ 
- GV: Trong 4 kiểu câu (nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và trần thuật) kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao?
- HS quan sát doạn trích trả lời
- Câu cảm thán: Ôi Tào khê!
Còn các câu khác thì không có đặc điểm của các kiểu câu trên.
- HS trả lời b, c, d
a) Trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống dân tộc.
b) Câu 1: kể, câu 2: thông báo
c) Miêu tả.
d)Câu 2: nhận định, câu 3: cảm xúc
- Câu trần thuật
Hoạt động 2 Đặc điểm hình tức và chức năng:
1. Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả. . .
* Ngòai những chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc. . . (vốn là chức năng chính của kiểu câu khác)
2. Khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
3. Đây là kiểu câu cơ bản được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
Hoạt động 2:
Bài tập 1: Hãy xác định kiểu câu và chức năng chính của những câu sau (SGK Tr 46,47)
Bài tập 2: Đọc câu thừ trong phần dịch nghĩa bài thơ “ngắm trăng” (SGK tr 47)
Bài tập 3: Xác định kiểu câu và chức năng.
Hoạt động 3 Luyện tập:
Bài tập 1: Xác định các kiểu câu:
a) Cả 3 câu đều là câu trần thuật: Câu (1); kể (2), (3): biểu lộ tình cảm, cảm xúc của Dế Mèn đối với cái chết của dế Choắt.
b) Câu (1): kể câu (2): câu cảm thán (có từ quá) dùng biểu lộ tình cảm, cảm xúc câu (3),(4) TT bộc lộ tình cảm cảm xúc.
Bài tập 2: Câu 2 phần định nghĩa bài thơ “Ngắm trăng” là 1 câu nghi vấn trong phần dịch thơ là câu trần thuật.
Hai câu khác nhau nhưng cùng diễn đạt ý: đêm trăng đẹp gây sự xúc động mãnh liệt cho nhà thơ khiến nhà thơ muốn làm 1 điều gì đó.
Bài tập 3: Xác định kiểu câu và chức năng
a) Câu cầu khiến
b) Câu nghi vấn
c) Câu trần thuật
=> Cả 3 câu dùng đều dùng để cầu khiến.
Câu b, c, thể hiện ý cầu khiến đề nghị, nhẹ nhàng, và lịch sự hơn câu a).
- Về học bài ( ghi nhớ ) làm bài tập 4,5
- Chuẩn bị bài; Thiên Đô Chiếu
+ Đọc trước văn bản
+ Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK trang 51
- Ghi nhận , thực hiện 
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò
Tuần: 23
Tiết: 90
Ngày soạn: 17/ 01/ 08
Ngày dạy:
 CHIẾU DỜI ĐÔ 
 Lý Công Uẩn
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh :
- Thấy được khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Thấy được sức thuyết phục của "Chiếu dời đô" là sự kết hợp giữa lý và tình. biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.
II – PHƯƠNG PHÁP :
- Diễn giảng, phát vấn, thảo luận
- Nêu vấn đề, qui nạp kiến thức
III – TIẾN TRÌNH BÀI DẠY : 
Ổn định và kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” (Hồ Chí Minh), đọc bản phiên âm chữ Hán.
- Qua bài thơ “Ngắm trăng”, em thấy được những vẻ đẹp gì trong tâm hồn Bác. Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
Vào bài :
Hiện nay, cả nước nói chung và đặc biệt là nhân dân thủ đô Hà Nội đang có nhiều hoạt động hướng tới một sự kiện trọng đại sẽ diễn ra vào năm 2010. em hãy cho biết đó là sự kiện gì ? (Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội)
Ngay sau khi lên ngôi, Lý Công Uẩn đã quyết định dời Kinh Đô từ Hoa Lư ra thành Đại La. Gắn với sự kiện này là sự ra đời của "Chiếu dời đô" – bài chiếu do chính Lý Công Uẩn thảo ra. Vì sao phải dời đô ? chúng ta hãy tìm hiểu bài học hôm nay – "Chiếu dời đô"
 3. Hoạt động dạy và học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1 :Tìm hiểu chung
Em hãy cho biết vài nét về tiểu sử Lý Công Uẩn ? (Dựa vào phần giới thiệu tác giả ở mục “chú thích”)
Ngoài những nhận định trong sgk, các em có những hiểu biết gì khác về tác giả Lý Công Uẩn ?
Giáo viên đọc văn bản, sau đó hướng dẫn cách đọc : giọng to, dõng dạc, câu kết đoạn 1 đọc hạ giọng, phần hai khi nói về thành Đại La đọc giọng trang trọng, câu hỏi kết bài đọc hơi lên giọng cho phù hợp với ngữ điệu câu nghi vấn.
Học sinh đọc văn bản, sau đó gọi 1 em đọc 1 đoạn trong bản phiên âm, 1 em dịch
Em hãy xác định thể loại văn bản ?
Em hãy tìm những câu văn biền ngẫu trong bài chiếu này ?
=> Những câu văn biền ngẫu làm lời văn thêm cân xứng, nhịp nhàng.
"Chiếu dời đô" khác với những bài chiếu khác ở tính chất đối thoại, trao đổi chứ không chỉ là ra lệnh. Bài chiếu này vừa là mệnh lệnh, vừa là tâm tình. Các em có thể phát hiện ra những tín hiệu đối thoại, tính chất tâm tình được không ?
Hoàn cảnh ra đời của bài "Chiếu dời đô" ?
Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh.
Bài chiếu có thể chia làm mấy phần ?
- Học sinh đọc đoạn 1 : Từ đầu  không dời đổi
Tại sao mở đầu bài chiếu, Lý Công Uẩn lại viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua Trung Quốc xưa cũng từng có những cuộc dời đô ?
Theo suy luận của tác giả, vì sao nhà Thương, nhà Chu phải dời đô ?
Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô của hai nhà Thương, Chu là một việc làm như thế nào ?
Việc nêu ra ý mang tính chất tiền đề này có tác dụng gì ?
(Chuẩn bị lý lẻ ở phần tiếp theo)
Tác giả đề cập đến hai triều đại gần nhất là triều Đinh và triều Lê, so sánh hai triều Đinh, Lê với nhà Thương, Chu, Lý Công Uẩn có nhận xét như thế nào ?
Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? 
Biện pháp ấy làm rõ nội dung cần diễn đạt như thế nào?
(Phép đối lập làm rõ tác dụng ý của tác giả : nêu sử sách làm tiền đề để soi sáng thực tại vào hai triều Đinh, Lê -> việc dời đô là cần thiết)
Qua đoạn văn trên, ta thấy Lý Công Uẩn tán thành việc dời đô; ngược lại ông cho rằng định đô ở một chỗ là một việc làm không thuận mệnh trời khiến cho nhân dân khổ sở, muôn vật có thể phát triển -> phê phán hai nhà Đinh, Lê.
* Thảo luận :
Ý kiến Lý Công Uẩn như vậy. Còn các em, bằng những hiểu biết về lịch sử , với nhận định của người đời nay, chúng ta đánh giá nhận xét đó của Lý Công Uẩn như thế nào ?
- Bốn nhóm thảo luận, nhóm trưởng phát biểu.
- Giáo viên đúc kết : Thế và lực của hai nhà Đinh, Lê chưa đủ mạnh để dời ra đồng bằng mà phải dựa vào núi rừng hiểm trở để vừa phòng thủ, vừa củng cố lực lượng. Đến đời nhà Lý, với sự phát triển của đất nước, việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp. Do vậy, với cách nhìn của người đời nay, chúng ta cần có cái nhìn công bằng hơn đối với hai triều đại này.
Học sinh đọc câu kết đoạn 1
Ở câu này, giọng điệu có gì khác ? Sự thay đổi giọng điệu ấy thể hiện tình cảm gì của tác giả ?
Từ đó, em có nhận xét gì về việc dời đô của Lý Công Uẩn ?
Giáo viên chuyển : Tóm lại, Lý Công Uẩn đề cập đến việc dời đô để tỏ thái độ không đồng tình và phê phán các vua nhà Đinh, nhà Lê chỉ định độ ở một chỗ nhằm mục đích gì ?
Chúng ta chuyển sang phần 2
Học sinh đọc đoạn còn lại. Nội dung đoạn văn này ?
Giáo viên đọc câu đầu :” Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương”. Trong câu này, Lý Công Uẩn có nhắc đến một địa danh, một tên người, đó là ai, địa danh nào? Vì sao, em hãy giải thích ?
(Giải thích theo sgk)
Theo nhận định của Lý Công Uẩn, Đại La là một nơi như thế nào ?
Các em hãy so sánh Hoa Lư với Đại La để khẳng định Đại La là một nơi thắng địa như tác giả đánh giá ?
-> Người Việt Nam quan niệm, muốn thành công cần có 3 yếu tố : thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Thành Đại La có đủ ba yếu tố ấy : thiên thời (nơi mở ra bốn phương đất nước); địa lợi (là đầu mối giao lưu); nhân hòa (cuộc sống phồn thịnh, vạn vật phong phú) Do vậy, xét vế tất cả các mặt ->
Em có nhận xét gì về giọng văn khi tác giả nói về thành Đại La ?
-> Lời văn trang trọng vẽ ra viễn cảnh một đô thành tụ hội, phồn vinh.
Học sinh đọc 2 câu cuối : “Trẫm muốnnghĩ thế nào?”
Tại sao kết thúc bài chiếu, nhà vua không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu hỏi. Nếu nhà vua xuống chiếu ngay, toàn dân có nghe không? Giữa việc nêu mệnh lệnh và lời trao đổi, đối thoại cách nào thuyết phục hơn ? Vì sao ?
Thảo luận :
Có ý kiến cho rằng "Chiếu dời đô" ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt “, vì sao nói như vậy ?
- Bốn nhóm thảo luận, đại diện phát biểu.
- Giáo viên đúc kết : Trước Lý Công Uẩn, đã có nhiều vị Vua khác thay đổi địa điểm đặt kinh đô như Hai Bà Trưng, An Dương Vương, Lý Nam Đế nhưng mọi sự thay đổi trên không thể nào sánh được với việc dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Bởi đây không chỉ  ... a vị vua khai sáng triều Lý, luôn được dân tộc ta đời đời nhắc đến.
Hoạt động 4 : Luyện tập 
Hoạt động 5 : Củng cố, dặn dò 
- Học thuộc bài.
- Sưu tầm tư liệu về việc dời đô của Nguyễn Ánh và Phú Xuân
- Soạn bài : Câu phủ định
+ Đọc trả lời các câu hỏi của mục I
+ Đọc trước các bài tập 
Xuất thân là một nhà sư, là một vị vua sáng lập ra triều Lý
hai câu kết thúc 2 đoạn :” Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi” và “Các khanh nghĩ thế nào?”
 Bài chiếu viện dẫn số liệu cụ thể về các lần dời đô của hai nhà Thương, Chu cho thấy trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô -> việc Lý Công Uẩn dời đô là không có gì khác thường)
Giọng văn từ dõng dạc, đanh thép chuyển sang trầm lắng thể hiện nỗi xót xa chân thành trước cảnh nguy nan của muôn dân
, xét vế tất cả các mặt
-> Là đầu mối giao lưu của các nơi, địa thế thuận lợi cho việc cư trú, thích hợp cho việc sản xuất, canh tác, là nơi mà mọi vật có điều kiện để thích nghi và phát triển.
(Hoa Lư : vùng trũng -> ngập lụt; núi đá rừng cây trùng điệp -> bị cô lập, không phát triển. Đại La : đồng bằng, vị trí trung tâm, là nơi thuận lợi để mọi vật phát triển -> có thể trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước)
Ngợi ca, trang trọng
-> Vua là thiên tử, là mệnh trời. Thế nhưng, để cai trị đất nước, mệnh trời không chưa đủ mà còn phải cần đến lòng dân. Vì vậy, Lý Công Uẩn đã đạt được kết quả trị nước an dân tốt hơn qua việc thu phục lòng người; hơn là ban bố mệnh lệnh.
Nêu sử sách làm tiền đề, soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều Đinh, Lê cho thấy việc dời đô là cần thiết, khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để định đô
->Những bài chiếu khác phần lớn là ban bố mệnh lệnh; còn "Chiếu dời đô" đã lập luận một cách minh bạch, chặt chẽ qua việc phân tích những kinh nghiệm lịch sử cũng như cân nhắc lợi hại bằng những lời lẽ hùng hồn nhưng không kém phần trữ tình. sự kết hợp hài hòa giữa lý và tình đủ sức thu phục lòng người.
HS trình bày 
Ghi nhận
I – TÌM HIỂU CHÚ THÍCH :
1. Tác giả : 
Lý Công Uẩn (974 – 1028)
2. Tác phẩm 
- Thể loại : Chiếu
Chức năng của chiếu là công bố những chủ trương, đường lối, nhiệm vụ mà vua và triều đình nêu ra yêu cầu toàn dân thực hiện. Chiếu có thể được làm bằng văn vần, văn xuôi, văn biền ngẫu. Biền ngẫu là những cặp đoạn câu cân xứng nhau, chẳng hạn trong bài “Sống chết mặc bay” có những câu văn biền ngẫu : “ trên trời thời mưa vân tầm tã trút xuống; dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên”
- Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô ra Đại La -> bài chiếu ra đời
3. Bố cục: 2 phần :
- Từ đầu “không thể không dời đổi” : mục đích của việc dời đô.
- Phần còn lại : ca ngợi địa thế thành Đại La)
II . Phân tích:
1. Mục đích của việc dời đô :
- Xưa nhà Thương  năm lần dời đô; nhà Chu ba lần dời đô
- Nhằm mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu
 Thuận với mệnh trời và lòng người -> vận nước phồn thịnh
- Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình Nhà Thương, nhà Chu dời đô nhiều lần nên triều đại lâu bền, hai nhà Đinh, Lê chỉ đóng đô ở Hoa Lư, vì vậy 
trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi
- Trẫm rất đau xót về việc đó.
-> Là một việc làm chính nghĩa : vì đất nước, vì nhân dân.
2. Ca ngợi địa thế thành Đại La 
- Huống gì thành Đại La
+  nơi trung tâm trời đất
+ địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng
+ dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngập lụt muôn vật tốt tươi
-> Thành Đại La xứng đáng trở thành kinh đô của đất nước.
- Trẫm muốn để định chỗ ở
Các khanh nghĩ thế nào ?
- Thuyết phục không chỉ bằng lý lẽ mà còn bằng tình cảm chân thành.
3. Vài nét về nghệ thuật
- Kết cấu chặt chẽ
-Lời lẽ vừa có tình, vừa có lý
III Tổng kết 
 GHI NHỚ : sgk
IV – LUYỆN TẬP : 
Tuần: 23
Tiết: 91
Ngày soạn: 17/ 01/ 08
Ngày dạy:
CÂU PHỦ ĐỊNH
I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
Giúp học sinh :
- Hiểu rõ đặc điểm của câu phủ định.
- Nắm vững chức năng của câu phủ định. Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
II – PHƯƠNG PHÁP :
- Nêu vấn đề, qui nạp kiến thức
III – TIẾN TRÌNH BÀI DẠY : 
Ổn định và kiểm tra bài cũ :
- Câu trần thuật là kiểu câu như thế nào ? Câu trần thuật dùng để làm gì ?
Vào bài :
Giáo viên hỏi “Em có đi học vào ngày chủ nhật không ?”. học sinh trả lời “Thưa cô, em không đi học vào ngày chủ nhật”. Nói ra câu đó là em xác nhận không có sự việc đi học xảy ra vào ngày chủ nhật. Kiểu nói như vậy là các em đang sử dụng câu phủ định. Thế nào là câu phủ định ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều này.
Hoạt động dạy và học 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1 :Quan sát các ví dụ của mục 1,2
Trang 48 và trả lời câu hỏi.
Học sinh đọc ví dụ ở mục 1. 
Những câu trên thuộc kiểu câu nào ?
Cùng là câu trần thuật nhưng các câu b,c,d,đ có dấu hiệu hình thức gì khác so với câu a ?
=> Đó chính là những từ ngữ phủ định và những câu chứa từ ngữ phủ định được gọi là câu phủ định. 
Những câu này dùng để làm gì ? “
 Những câu thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ được gọi là câu phủ định miêu tả.
Học sinh đọc đoạn trích của truyện “Thầy bói xem voi” ở mục 2.
Trong đoạn trích này, câu nào có từ ngữ phủ định ? Đó là những từ ngữ nào ?
Hãy xác định nội dung bị phủ định ở từng câu.
Mấy ông thầy bói dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì ?
Những câu để phản bác một nhận định, một ý kiếngọi là câu phủ định bác bỏ.
Qua việc phân tích các ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là câu phủ định ?
Câu phủ định dùng để làm gì ?
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên gọi 1 em khác đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 2: Luyện tập 
- Gọi HS đọc bài tập 1, xác định yêu cầu, thực hiện
- Gọi HS đọc bài tập 2, xác định yêu cầu, thực hiện
- Gọi HS đọc bài tập 3, xác định yêu cầu, thực hiện
- Gọi HS đọc bài tập 4, xác định yêu cầu, thực hiện
Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò
- Câu phủ định là gì ? Có mấy kiểu câu phủ định ? Cho ví dụ.
- Học bài.
- Chuẩn bị trước : “Chương trình tập làm văn địa phương” : giới thiệu di tích, thắng cảnh địa phương.
 - Câu trần thuật 
 -Có những từ ngữ : “ không, chưa, chẳng, có đâu
-Phủ nhận việc “Nam đi Huế”
a: “Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa”
b: “Tưởng con voi như con đỉa và “nó chần chẫn như cái đòn càn
I – ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG:
1. Xét những ví dụ sau :
a) Nam đi Huế .
b) Nam không đi Huế .
c) Nam chưa đi Huế
d) Nam chẳng đi huế .
đ) Nam có đi Huế đâu . 
2. Tìm hiểu đoạn trích truyện “Thầy bói xem voi”.
a) – Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
b) – Đâu có !
-> Phản bác ý kiến, nhận định của người khác.
II – GHI NHỚ : sgk
IV. LUYỆN TẬP : 
Bài tập 1
a)Không có.
b) Cụ cứ tưởng.đâu.( suy nghĩ )
c) Không chúng con.đâu (điều chị Dậu đang nghĩ )
Bài tập 2
- Cả a, b, c, đều có câu phủ định nhưng nội dung lại khẳng định
- HS đặt
- Dùng hình thức phử định của phủ định để khẳng định thì ý được nhấn mạnh hơn.
Bài tập 3
- Choắt chưa dậy được.
- Nghĩa thay đổi:
+ Không phủ định cả về sau
+ Chưa chỉ phủ định ở hiện tại.
- Câu của TH phù hợp hơn.
Bài tập 4
- Các câu không phải là câu phủ định nhưng chức năng là phủ định.
- HS đặt
Tuần: 23
Tiết: 91
Ngày soạn: 17/ 01/ 08
Ngày dạy:
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(PHẦN TẬP LÀM VĂN)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
- Vận dụng kỹ năm làm bài thuyết minh.
- Tự giác tìm hiểu những di tích, thắng cảnh ở quê hương mình.
- Nâng cao lòng yêu quý quê hương.
B. CHUẨN BỊ: 
- Gv sơ bộ tình hình các danh lam thắng cảnh di tích lịch sử hiện có ở địa phương, thống kê, phân loại để gợi ý định đề tài cho HS.
- HS tự tìm hiểu và lựa chọn đề tài sau khi đã được GV định hướng.
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn chuẩn bị
- GV chia 2 nhóm, mỗi nhóm giao một đề tài phù hợp.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu kỹ đối tượng (tham quan trực tiếp hỏi han những người trông coi nơi đó để biết lịh sử hình thành tu tạo, lễ hội, tìm đọc sách báo. . ., soạn đề cương – dàn ý chi tiết.
- Dàn ý có thể theo những cách khác nhau nhưng cần có:
I. Mở bài: Dẫn vào danh lam – di tích, vai trò của nó trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân địa phương.
II. Thân bài: Có thể theo những cách khác nhau.
- Theo trình tự không gian
- Theo trình tự thời gian
- Kết hợp giữa kể, tả, biểu cảm bình luận nhưng không đuợc bịa đặt.
III. Kết bài: 
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thể hiện văn bản thuyết minh 
- Từng nhóm trình bày
- Gv cùng Hs khác lắng nghe – Gv bổ sung nhận xét và cách thức trình bày của từng nhóm => rút ra nhận xét chung.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập.
- Tổng kết buổi trình bày
- Bổ sung những tài liệu mới, cách trình bày mới
Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò 
- Về xem lại lý thuếy văn thuyết minh
- Soạn bài:Hịch tướng sĩ
+ Đọc trước văn bản.
+ Xem kỹ phần chú thích.
+ Tìm hiểu các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, SGK trang 61
I. Chuẩn bị:
- HS có thể tùy ý lựa chọn theo khả năng và sở thích của bản thân.
- HS dành thời gian chuẩn bị trước ở nhà.
- HS viết văn bản thuyết minh đọc lại, sửa chữa hoàn chỉnh
II. Thực hiện văn bản thuyết minh:
- HS từng nhóm lên giới thiệu bài thuyết mnh của mình.
- HS nhận xét.
III. Tổng kết:
- HS tự nhận xét, sau quá trình chuẩn bị, trình bày văn bản
- Bổ sung cách trình bày mới của mình.
KÝ DUYỆT
Tuần 23, ngày tháng.. năm 2008
Tổ trưởng

Tài liệu đính kèm:

  • docv8t23.doc