Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn 8 - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng

Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn 8 - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng

Chuyên đề 1:

HÌNH ẢNH TRẺ THƠ TRONG “ TÔI ĐI HỌC” ( Thanh Tịnh) VÀ

“TRONG LÒNG MẸ” (Nguyên Hồng)

I. Hình ảnh nhân vật “ tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học”.

 - Nắm vững vài nét về tác giả, sự nghiệp sáng tác cuả Thanh Tịnh.

 - Nêu những nét tiêu biểu của truyện ngắn “ Tôi đi học” về nghệ thuật.

 + Truyện kết hợp phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.

 + Truyện giàu cảm xúc -> Chất trữ tình.

 + Diễn biến : Theo trình tự không gian, thời gian.

1. Hoàn cảnh.

* “ Tôi” sống trong cuộc sống hạnh phúc, sống trong tình yêu thương đùm bọc quan tâm chăm sóc của gia đình, nhà trường và xã hội.

- Mẹ nắm tay dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

- Mẹ giúp cầm cả bút và thước.

- Mẹ luôn ở bên cạnh động viên khích lệ:

 + Bàn tay dịu dàng đẩy lên trước, vuốt mái tóc.

- Ông đốc đón chúng tôi bằng con măt hiền từ cảm động.

- Thầy giáo trẻ tươi cười đón chúng tôi vào lớp.

 

doc 25 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1013Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn 8 - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 1-2 Ngày sọan: 16.9.2012
 Ngày dạy: 17-22.9.2012
Chuyên đề 1:
HÌNH ẢNH TRẺ THƠ TRONG “ TÔI ĐI HỌC” ( Thanh Tịnh) VÀ 
“TRONG LÒNG MẸ” (Nguyên Hồng)
I. Hình ảnh nhân vật “ tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học”.
	- Nắm vững vài nét về tác giả, sự nghiệp sáng tác cuả Thanh Tịnh.
	- Nêu những nét tiêu biểu của truyện ngắn “ Tôi đi học” về nghệ thuật.
	+ Truyện kết hợp phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
	+ Truyện giàu cảm xúc -> Chất trữ tình.
	+ Diễn biến : Theo trình tự không gian, thời gian.
1. Hoàn cảnh.
* “ Tôi” sống trong cuộc sống hạnh phúc, sống trong tình yêu thương đùm bọc quan tâm chăm sóc của gia đình, nhà trường và xã hội.
- Mẹ nắm tay dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
- Mẹ giúp cầm cả bút và thước.
- Mẹ luôn ở bên cạnh động viên khích lệ:
	+ Bàn tay dịu dàng đẩy lên trước, vuốt mái tóc.
Ông đốc đón chúng tôi bằng con măt hiền từ cảm động.
Thầy giáo trẻ tươi cười đón chúng tôi vào lớp.
2. Tâm trạng của nhân vật “tôi”.
	- Đây là truyện ngắn xuất sắc, thể hiện tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp của nhân vật “tôi”.
	- Tâm trạng diễn biến theo trình tự thời gian, không gian.
	- Thời điểm cuối thu, cảnh vật thiên nhiên, hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ đã gợi lại tâm trạng buâng khuâng , xao xuyến về những kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên.
2.1. Khi trên đường đến trường.
	- Cảm nhận con đường thấy lạ => Chính lòng tôi đang có sự thay đổi => con đường vẫn thế song “ tôi” đã có sự thay đổi lớn về nhận thức về tình cảm.
	- Mặc chiếc áo mới cảm thấy trang trọng, đứng đắn => Tự hào mình đã khôn lớn.
	- Mặc dù quyển vở khá nặng nhưng “tôi” vẫn cố gắng “ xóc lên và nắm lại cẩn thận”.-> không những thế còn muốn thử mang cả bút thước nữa => Ham muốn học tập.
	- Cảm nghĩ ngây thơ, hồn nhiên đáng yêu.
2.2. Tâm trạng ở sân trường.
	- Cảm nhận không khí đông vui phấn khởi của ngày khai trường khi nhìn tháy mọi người: dày đặc, quần áo sạch sẽ, gương mặt vui tươi và sáng sủa.
	- Cảm nhận về ngôi trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm.
	- Tâm trạng vừa lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ, ngập ngừng e sợ vừa thèm muốn ước ao.
	- Cảm giác chơ vơ lạc lõng khi tiếng trống trường cất lên.
2.3.Tâm trạng khi gọi tên vào lớp.
	 - Khi được gọi tên vào lớp : Xúc động hồi hộp => như quả tim ngừng đập => Hồi hộp lần đầu tiên được chú ý.
	- Cảm giác lẻ loi cô đơn : cúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở, cảm thấy sợ khi phải xa mẹ => cảm giác rất thật vì cậu bé phải một mình bước vào 1 thế giới khác.
2.4. Vào lớp và bắt đầu giờ học đầu tiên.
	- Cảm nhận thấy lớp học lạ lạ, hay hay.
	- Lạm nhận chỗ ngồi của riêng mình, người bạn nhỏ chưa bao giờ quen biết nhưng không hề cảm thấy xa lạ chút nào => Cảm nhận chỗ ngồi này, người bạn kia sẽ gắn bó suốt năm học.
II. Hình ảnh nhân vật bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ.
Nắm vững vài nét về tác giả, tác phẩm :
+ Nguyên Hồng ( 1918 - 1982), tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng.
+ Ông được mệnh danh là nhà văn của lớp người lao động cùng khổ.
+ Tác phẩm : Thể hiện niềm cảm thương mãnh liệt sâu sắc đối với người dân lao độốngống dưới đáy của xã hội.
Lưu ý 1 số đặc điểm cơ bản của đoạn trích :
+ Thể loại : Hồi kí ( Ghi lại chuyện đã xảy ra trong cuộc đời 1 con người thường là chính tác giả).
+ Phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
+ Chuyện về bé Hồng là đứa trẻ mồ côi cha bị hắt hủi vẫn 1 lòng yêu thương, kính mến người mẹ đáng thương của mình.
1. Cảnh ngộ của bé Hồng.
	- Gia cảnh sa sút, cha nghiện ngập mất sớm.
	- Mẹ Hồng : Một người phụ nữ trẻ, khao khát yêu đương phải chôn vùi tuổi xuân của mình trong cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi chồng mất 1 năm, mẹ bé Hồng đã có con với người đàn ông khác => Cùng túng quá phải bỏ con đi tha phương cầu thực.
	- Hồng trở thành đứa trẻ côi cút, sống lang thang, thiếu tình thương ấp ủ, bị ghẻ lạnh hắt hủi của những người họ hàng bên nội.
ó Tuổi thơ của Nguyên Hồng có quá ít những kỉ niệm êm đềm ngọt ngào. Chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi cực của một đứa trẻ côi cút, cùng khổ.
2. Tâm trạng của bé Hồng khi đối thoại với bà cô.
	- Kìm nén khi bà cô hỏi : Có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không ? : Bé Hồng đã kìm nén xúc động, kìm nén nỗi đau, nhẫn nhục chịu đựng( cúi đầu không đáp, lòng thắt lại, khoé mắt cay cay).
	- Khi bà cô nhắc dến em bé : nước mắt ròng ròng, chan hoà, đầm đìa ở cằm và ở cổ, hai tiếng em bé xoắn chặt lấy tâm can em và bé Hồng đã đau đớn : cười dài trong tiếng khóc. Nỗi đau đớn , sự phẫn uất không kìm nén lại được khiến Hồng : cười dài trong tiếng khóc. 
	- Khi nghe kể về tình cảnh của mẹ : ăn vận rách rưới, mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi : cổ họng nghẹn ứ, khóc không ra tiếng.
=> Diễn tả tình yêu thương mẹ, sự nhạy cảm và lòng tự trọng cao độ của chú bé Hồng, sự uất ức, căm giận với hủ tục phong kiến.
3. Tâm trạng của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ.
	- Khi thoáng thấy bòng người ngồi tren xe giống mẹ: vội vã, đuổi theo, gọi rối rít => Lòng khắc khoải mong chờ, sự khao khát được gặp mẹ : “ khác gì cái ảo ảnh.sa mạc .
	- Khi ngồi trên xe : oà khóc nức nở => khóc vì hờn dỗi, vì sung sướng, hạnh phúc, vì mãn nguyện.
	- Khi trong lòng mẹ : Được ngắm gương mặt mẹ, được cảm nhận hơi thở thơm tho phả ra từ khuôn miẹng xinh xắn nhai trầu của mẹ => Hồng vô cùng sung sướng hạnh phúc, bé đã cảm nhận được : những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt. 
ó Những rung động cực điểm của tâm hồn cực kì đa cảm, cảm xúc chân thành của 1 chú bé khao khát tình mẫu tử : phải bé lại mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.
III. Luyện tập :
1. Bài tập 1 : Tìm các từ Hán Việt có yếu tố: nghi (ngờ), thực(ăn), ảo(không có thực), đoạn(đứt, dứt).
- nghi(ngờ): nghi can, nghi hoặc, nghi kị.
- thực(ăn): thực đơn, thực phẩm.
- ảo(không có thực): ảo ảnh, ảo giác..
- đoạn(đứt, dứt): đoạn tuyệt, đoạn trường..
2. Bài tập 2. Viết 1 đoạn văn nêu suy nghĩ của em về niềm hạnh phúc, cảm giác sung sướng, niềm hạnh phúc đến cực điểm của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ.
3. Bài tập 3. Hình ảnh nhân vật “ tôi” trong văn bản : “ Tôi đi học” gợi cho em suy nghĩ gì về ngày khai giảng năm học mới của mình?
****************************
TIẾT 3-4 Ngày sọan: 23.9.2012
 Ngày dạy: 24-29.9.2012
Chuyên đề 2:
CHỦ ĐỀ – BỐ CỤC VÀ CÁCH XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
I. Chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của các văn bản.
1. Chủ đề:
	- Chủ đề: Là đối tượng, vấn đề chính mà văn bản muốn biểu đạt.
VD: 
+ Chủ đề trong văn bản: “ Tôi đi học”: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của nhân vạt “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
+ Chủ đề trong văn bản: “ Trong lòng mẹ”: Nỗi đau và lòng yêu thương vô bờ bến của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh.
+ Chủ đề trong văn bản: “ Tức nước vỡ bờ”
Vạch trần bộ mặt ác nhân, tàn ác của XHTDPK.
Tình cảnh cực khổ của người nông dân khi bị dồn vào bước đường cùng.
Vẻ đẹp tâm hồn và sức mạnh của người nông dân (khi bị dồn vào bước đường cùng).
* Phân biệt chủ đề với các khái niệm khác:
+ Chủ đề với chuyện:
 Chuyện: một nội dung sự việc tác giả kể lại.
 VD: Văn bản: “ Tôi đi học”
 Chuyện: Nhân vật “ tôi” ghi lại những hoài niệm, kỉ niệm đẹp 
 của mình trong buổi tựu trường.
	Chủ đề: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và niềm hạnh 
 phúc của nhân vạt “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
+ Chủ đề với đại ý:
	 Đại ý: Là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của 
 truyện.
	 VD: Bài thơ “ Qua Đèo Ngang”.
	Đại ý: - 6 câu thơ đầu: Cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà.
 - 4 câu thơ cuối: Nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ.
 Chủ đề: Tâm trạng buồn, cô đơn cuả li khách khi bước tới Đèo 
 Ngang trong ngày tàn.
+ Chủ đề với đề tài: Đề tài là tài liệu mà nhà văn lấy từ hiện thực cuộc sống đưa vào trong tác phẩm. Nừu dề tài giúp ta xác định: Tác phẩm viết về cái gì? Thì chủ đề lại giải đáp câu hỏi : Vấn đề cơ bản của tác phẩm là gì ? 
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
	- Là văn bản đó mọi chi tiết (các câu, các đoạn, các phần) trong văn bản đều phải tập trung làm rõ chủ đề, không xa rời hoặc lạc sang chủ đề khác.
	- Để hiểu một văn bản phải nắm được chủ đề của nó dựa vào nhan đề, bố cục, mối quan hệ giữa các phần của văn bản , các từ ngữ then chốt lặp đi lặp lại.
II. Bố cục.
1. Khái niệm: Bố cục văn bản là sự tổ chức các đoạn văn thể hiện chủ đề.
2. Bố cục thông thường:
	a. Mở bài: Giới thiệu chủ đề.	
	b. Thân bài:Triển khai các chủ đề ( qua các đoạn văn).
	c. Kết luận: Tổng kết chủ đề.
* Lưu ý: Trình tự phần thân bài theo một số trình tự sau: Không gian, thời gian, mạch cảm xúc hoặc sự phát triển của sự việc.
* Bài tập: 
Bài tập 1: Có một bạn được phân công báo cáo kinh nghiệm học tập tại hội nghị học tốt của trường. Bạn ấy dự định theo bố cục sau:
Mở bài: chào mừng các đại biểu, các thầy cô và các bạn dự hội nghị.
Thân bài: 
Nêu rõ bản thân đã học như thế nào ở lớp.
Nêu thành tích hoạt động Đội và thành tích văn nghệ của bản thân.
Nêu rõ bản thân học ở nhà thế nào.
Nêu rõ bản thân học trong cuộc sống.
Kết bài: Chúc sức khoẻ mọi người, chúc các bạn học tốt.
Bố cục trên đã rành mạch và hợp lí chưa? Vì sao? Theo em có thể bổ sung thêm điều gì?
Gợi ý:
	Bố cục trên chưa rành mạch vì:
Mở bài: Chưa nêu ra chủ đề mà văn bản đề cập.
Thân bài: Trình bày chưa dày đủ, rõ ràng.
Kết luận chưa tổng kết chủ đề.
 Bố cục trên chưa rành mạch hợp lí vì bố cục chưa có sự thống nhất về chủ đề, ý thứ 2 không nói về học tập ( lạc chủ đề).
 Phần mở bài chưa giới thiệu phần mình định báo cáo.
 Bổ sung ý 2: Nêu thành tích, kinh nghiệm học tập.
Bài tập 2: Hãy tìm chủ đề cho đề bài sau:
	“ Phân tích lòng thương mẹ của chú bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ”.
Gợi ý: 
	MB: Giới thiệu và khái quát tình cảm của chú bé Hồng đối với mẹ.
	TB: - Cảnh ngộ đáng thương của chú bế Hồng.
 - Nỗi nhớ nhung và sự khát khao gặp mẹ.
 - Phản ứng quyết liệt của chú trước bà cô, hủ tục PK nghiệt ngã.
 - Niềm vui sướng tột cùng của cậu bé Hồng khi đang trong lòng mẹ.
	KL: Khái quát lại tình mẫu tử thiêng liêng và nêu cảm nghĩ của bản thân.
III. Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
1. Đoạn văn: Là phần văn bản được bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng cho đến chỗ chấm xuống dòng, diễn đạt một nội dung tương đối hoàn chỉnh.
2. Trong đoạn văn:
	+ Từ ngữ chủ đề:
	+ Câu chủ đề:
3. Cách trình bày nội dung đoạn văn: 4 cách .
 a. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách song hành.
 *Mô hình:
 (1) ---- (2) ---- (3) ---- (4) -----  ----- (n)
 b. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch
 * Mô hình:
 (1) (câu chốt)
 (2) (3) (4)  (n)
 c. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách quy nạp.
* Mô hình :
 1 (a) (b) (c)  (d)
 (n) (câu chốt)
 d. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách móc xích.
 * Mô hình :
 (1)
 (2)
 (3)
 (n)
Bài tập: ( Sách bài tập nâng  ... oại.
	- Thơ: Vần, nhịp, luật bằng trắc..
	- Truyện: Cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện
	- Chính luận: Bố cục, luận điểm, phương pháp lập luận
* Kết luận: Tác dụng của hình thức thể loại đối với việc thể hiện chủ đề.
5.2.2. Tác phẩm.
* Mở bài: Tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
* Thân bài: - Tóm tắt: nội dung tác phẩm ( trữ tình).
 tác phẩm ( văn xuôi) 
 - Trình bày đặc điểm của tác phẩm :
 + Nội dung Cần có dẫn chứng.
 + Hình thức nghệ thuật 
* Kết luận : Tác dụng của tác phẩm với cuộc sống.
5.3. Thuyết minh về một phương pháp ( cách làm).
* Mở bài : Giới thiệu khái quát về phương pháp ( cách làm).
*Thân bài: - Nguyên vật liệu ( chuẩn bị)
	 - Cách làm: + Làm bắt đầu từ đâu?
 	 ( cái gì trước, cái gì sau ?)
	 + Làm như thế nào? 
 ( trật tự nhất định, phù hợp)
 + Yêu cầu( Với sản phẩm vật chất)
* Kết bài : Nêu vai trò, ý nghĩa của phương pháp.
5.4. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
* Mở bài: Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh ( Thể hiện sự độc đáo, hấp dẫn).
* Thân bài:
- Giới thiệu vị trí địa lí, diện tích, lai lịch ( Tiểu sử: Bắt đầu từ năm nào, gắn với những sự kiện gì?) ( Phải chú ý giải thích các khái niệm).
	- Nêu cảnh quan hiện nay ( đặt di tích trong quần thể cảnh vật hiện nay).
* Kết luận: Nêu giá trị của thắng cảnh đối với đất nước, đời sống con người.
5.5. Thuyết minh về tác giả, anh hùng lịch sử, tập sách
* Mở bài: Giới thiệu nét khái quát về đối tượng thuyết minh.
* Thân bài:
	- Con người : ( Tác giả, anh hùng):
	+ Giới thiệu năm sinh, năm mất, quê quán, truyền thống gia đình.
	+ Giới thiệu tài năng, sự cống hiến của người đó trên lĩnh vực nào ?
Tập sách : + Cấu trúc ( gồm bao nhiêu bài, bao nhiêu phần)
 + Nội dung :
 + Hình thức : ( in trên giấy gì ? màu gì?)
* Kết luận: 
	- Tập sách: Nêu giá trị với cuộc sống, tình cảm với đối tượng ( biểu cảm).
	- Con người: Sự đánh giá về người đó, tình cảm với người đó( biểu cảm).
5.6. Thuyết minh về một cửa hiệu, căn nhà. ( về cách trình bày)
* Mở bài : Giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh.
* Thân bài : Lần lượt trình bày cách sắp xếp của đối tượng thuyết minh :
	+ Một phần khái quát.
	+ Cách trình bày cụ thể.
* Kết luận : Thể hiện cảm nhận, sự đánh giá của người viết, ý nghĩa của cách trình bày.
II. Luyện tập :
Bài tập 1 : Thuyết minh một món ăn dân tộc.
Bài tập 2: Thuyết minh về một đò dùng học tập( cái bút máy, cái com – pa, cái cặp sách..)
Bài tập 3: Thuyết minh về một anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá ( Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh..) 
Bài tập 4: Thông qua bài thơ: “ Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông”, hãy thuyết minh về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật?
Chuyên đề.
 NÓI QUÁ- NÓI GIẢM NÓI TRÁNH.
I.Nói quá.
1. Khái niệm.
 Nói quá => phép tu từ phóng đại, mức độ, qui mô, tình cảm của SV, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Nói quá: ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.
VD: 	 Con rận bằng con ba ba
	Đêm nằm nó ngáy cả nhà đều kinh.
2. Tác dụng.
- Nói quá có chức năng nhận thức làm rõ hơn bản chất của đối tượng ( không phải nói sai sự thật, nói dối- Biện pháp tu từ )
VD: 	Trên đầu những rác cùng rơm,
	Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu.
=> Nói quá: Nhằm thể hiện một sự thật: sự đam mê mù quáng đã làm cho con người nhìn nhận sự việc không chính xác, thậm chí làm cho con người ta có cách nhìn, hành động khác người.
- Nói quá tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng, xúc cmả và ý chí.
VD: Chí ta lớn như biển rộng trước mặt ( Tố Hữu)
3. Một số biện pháp nói quá.
a, Nói quá kết hợp so sánh tu từ.
b, Dùng từ ngữ phóng đại khác.
* Bài tập áp dụng.
Bài tập 1: Xác định các biện pháp nói quá.
Bài tập 2.
* Đều sự dụng 2 biện pháp tu từ: so sánh tu từ và từ ngữ phóng đại.
- Nghệ thuật so sánh là chính.
Bài tập 3.
a, Ngàn cân treo sợi tóc : hình ảnh phi thực tế => mức độ nguy hiểm một cách cụ thể.
b, Hẹn chín quên mười: Nhấn mạnh sự trách móc tính hay quên của người hẹn.
c, Diễn tả sự lạc quan niềm tin sự sống, sự chiến thắng vượt lên gian khổ, hy sinh chiến đấu.
II. Nói giảm nói tránh.
1. Khái niệm.
2. Tác dụng của nói giảm nói tránh.
* Bài tập: làm bài tập 1,2,3 ( Sách kiến thức cơ bản nâng cao Ngữ văn 8)
------------------Hết ----------------
CHUYÊN ĐỀ: VĂN NGHỊ LUẬN
A. Khái quát chung:
1. Khái niệm:
	- Văn nghị luận là loại văn bản dùng lí lẽ và dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trường của mình trên cơ sở chân lí.
	- Nghị luận gồm các kiểu bài:
	+ Văn chứng minh: - CM VH 
 - CM nghị luận XH
	+ Văn giải thích:
	+ Văn bình luận:
	+ Văn nghị luận tổng hợp.
2. Đặc điểm của văn nghị luận :
	- Luận điểm: Điểm quan trọng, ý chính được nêu ra.
	- Luận cứ: Lí lẽ, dẫn chứng.
	- Lập luận: Trình bày lí lẽ, dẫn chứng làm cho luận điểm theo các cách dựng đoạn văn ( Qui nạp, song hành, diễn dịch, móc xích........)
B. Những vấn đề cụ thể.
I. Luận điểm, cách trình bày.
1. Luận điểm: 
	- Luận điểm: Tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết muốn nêu ra nhằm giải quyết vấn đề.
	- Muốn giải quyết một vấn đề, người viết phải có hệ thống luận điểm theo một trình tự hợp lí.
VD 1: " Lão Hạc là một người nông dân bất hạnh và có nhiều phẩm chất tốt đẹp". Dựa vào truyện ngắn " Lão Hạc" em hãy chứng minh.
Gồm các luận điểm:
	+ Lão Hạc - một người nông dân có nhiều bất hạnh: Nghèo khổ, cô đơn,..
	+ Lão là người có tấm lòng nhân hậu: yêu con, yêu quý cậu vàng.
	+ Một con người giàu lòng tự trọng.
VD2: Hãy giải thích lời dạy của Bác Hồ kính yêu:
 " Học tạp tốt, lao động tốt"
Gồm các luận điểm: 
	+ Thế nào là học tốt? Thế nào là lao động tốt? Mối quan hệ giữa học tập tốt và lao động tốt?
	+Tại sao phải học tập tốt? Lao động tốt?
	+ Muốn học tập tốt, lao động tốt, thiếu niên nhi đồng Việt Nam phải làm như thế nào?
	+ Suy nghĩ, 	quyết tâp của em trong học tập và lao động?
2. Cách trình bày luận điểm:
	- Yêu cầu: Mỗi luận điểm phải trình bày thành một đoạn văn.
	- Các cách trình bày: Diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, Tổng - Phân - Hợp.
VD: Cho luận điểm: " Văn bản: Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi là một bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc".
Yêu cầu: Hãy viết đoạn văn theo cách diễn dịch.
 Hãy viết đoạn văn theo cách qui nạp.
	 Hãy viết đoạn văn theo cách Tổng - Phân - Hợp.
II. Phương pháp làm bài văn giải thích:
1. Khái niệm:
	- Giải thích một vấn đề: Là phương pháp lập luận chủ yếu dựa vào lí lẽ để cắt nghĩa, để giảng giải giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu đầy đủ về vấn đề đó.
2. Các phương pháp giải thích:
	- Giải thích bằng cách nêu định nghĩa ( chiết tự nêu ý nghĩa của từ ngữ, câu chữ, kể cả nghĩa đen và nghĩa bóng).
	- Giải thích bằng cách dựa vào quy luật, mục đích, ý nghĩa của vấn đề.
	- Giải thích băng cách lấy dẫn chứng, kể ra các biểu hiện, sử dụng hình thức so sánh, đối chiếu, hoặc cụ thể hoá vấn đề bằng những lời diễn giải chi tiết, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo.... của hiện tượng hoặc vấn đề giải thích.
3. Các bước làm bài văn giải thích:
3.1. Tìm hiểu đề:
	- Đọc kĩ đề bài: Xác định yêu cầu của đề:
	+ Vấn đề cần giải thích.
	+ Phạm vi vấn đề.
3.2. Tìm lí lẽ trong văn giải thích.
	- Đặt và trả lời câu hỏi: Nghĩa là thế nào? ( nghĩa là gì?........) ( đây là loại câu hỏi đợc đặt ra khi ta cần giải nghĩa một khái niệm trong câu trích của luận đề).
VD: Giải thích câu: " Không có gì quý hơn độc lập tự do"
	+ "Độc lập" có nghĩa là gì?: Một nước giữ được chủ quyền chính trị, kinh tế và toàn vẹn lãnh thổ, không để nớc khác can thiệp vào, không bị ngoại bang nô dịch, thống trị.
	+ " Tự do" là gì? : Quyền đợc sống và làm theo ý muốn của mình miễn là không xâm phạm đến quyền lợi của người khác. Tự do là quyền công dân. Thân phận nô lệ là mất tự do. Nớc được độc lập, nền dân chủ được mở rộng thì mới có tự do.
	- Đặt và trả lời câu hỏi: " Tại sao?" ( Vì sao?.......)( Đây là câu hỏi quan trọng nhất nhằm tìm ra lý lẽ để giải thích được nguyên nhân, lý do nảy sinh sự kiện, vấn đề).
VD: Em hiểu thê snào là : " Học tập tốt, lao động tốt"?
	+ Thế nào là học tập tốt?
	+ Thê nào là lao động tốt?
	+ Vì sao phải học tập tốt?
	+ Vì sao phải lao động tốt?
3.3. Lập dàn ý:
	* Mở bài: - Dẫn dắt: + Nêu xuất xứ của vấn đề cần giải thích.
	 + Nêu mục dích của vấn đề cần giải thích.
	 - Nêu vấn đề cần giải thích, giới thiệu câu trích dẫn, có thể giới hạn vấn đề cần giải thích.
	* Thân bài: 
	- Có thể giải thích các từ ngữ khó, các khái niệm trong câu trích dẫn của luận đề. 
	- Trả lời câu hỏi nh thế nào? Vì sao? để tìm ra lí do, nguyên nhân.
	- Hiểu vấn đề, em hành động ra sao?
	* Kết luận:
	- Khái quát lại vấn đề vừa giải thích.
	- Liên hệ bản thân.
3.4. Viết thành bài văn hoàn chỉnh.
3.5. Kiểm tra lại bài viết. 
* Lưu ý: 
- Về lí lẽ: + Là phương tiện chính trong văn giải thích.
	 + Lí lẽ phải chặt chẽ, rõ ràng.
- Về dẫn chứng: Chỉ có vai trò là phơng tiện bổ sung cho lí lẽ ( làm các vd), không đợc phân tích dẫn chứng.
- Trong văn bản giải thích thờng sử dụng kết hợp một số thao tác nh mô tả, phân tích, so sánh, khái quát,....... và dựa vào các thao tác đó mà phân tích, phán đoán về sự vật.
	- Cách lập luận phải thật sự chặt chẽ, sắc sảo, có đủ lí lẽ, chứng cứ. Người làm văn giải thích phải thấy rõ trách nhiệm của mình là không chỉ làm cho người đọc hiểu được vấn đề, nhận thức được bản chất của sự vật mà còn làm cho họ có tình cảm, suy nghĩ và hành động đúng đắn. Như vậy cũng có nghĩa là khi giải thích cần đi từ nội dung của điều cần giải thích đến ý nghĩa và cách vận dụng điều đó vào thực tế cuộc sống.
III. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
1. Kiến thức cơ bản:
	+ Văn nghị luận: Rất cần yếu tố biểu cảm -> Văn nghị luận có tính thuyết phục người đọc -> Tác động đến tư tưởng, tình cảm của người dọc, người nghe.
	+ Yêu cầu: - Yếu tố biểu cảm hay khi người viết thực sự có cảm xúc về vấn đè mình viết.	
	 - Yếu tố cảm xúc: Từ nữ, câu văn biểu cảm.
	 - Yếu tố cảm xúc: Chân thật.
B. Luyện tập:
1. Hãy viết đoạn văn nghị luận xen biểu cảm trình bày luận điểm: "Trong: Hịch tướng sĩ, yêu nước, tự hào dân tộc thể hiện ở ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược"
2. Bài tập 2. Hãy giải thích câu tục ngữ: " ăn quả nhớ kẻ trồng cây"?
a. Tìm hiểu đề?
b. Lập dàn ý?
Gợi ý:
a. Tìm hiểu đề:
	- Vấn đề cần bàn luận: Khi hưởng thành quả cuộc sống, ta luôn nhớ người làm ra thành quả.
	- Kiểu bài: Nghị luận giải thích.
b. Lập dàn ý:
	* Mở bài: Giới thiệu vấn đề bàn luận.
	* Thân bài:
	- Em hiểu vấn đề nêu ra trong câu tục ngữ nh thế nào?
	- Vì sao em hiểu nh vậy?
	- Hiểu vấn đề, em hành động như thế nào?
	* Kết bài:
	- Khái quát vấn đề cần bàn luận.
	- Liên hệ bản thân - bài học.
Ngày soạn: Ngày dạy:
Chuyên đề: 

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN PHU DAO LOP 8.doc