Giáo án dạy học Ngữ văn 8 - Tuần 7

Giáo án dạy học Ngữ văn 8 - Tuần 7

 Tiết 25-26 : Đánh nhau với cối xay gió

 A, Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức:

- HS đọc, tìm hiểu bố cục, tìm và liệt kê năm sự việc chủ yếu, thấy được trật tự diễn biến trước sau của truyện.Qua đó thấy được tính cách của hai nhân vật hiệp sĩ và bác giám mã.

2.Kĩ năng:

- Hs có kỹ năng đọc, tìm hiểu bố cục, phân tích truyện.

3.Thái độ:

- HS có tình cảm yêu quý, ý thức tìm tòi học tập văn học nước ngoài.

B, Đồ dùng dạy học:

- Giáo viên: giáo án, sách tham khảo,bảng phụ.

- Học sinh: vở bài.

C, Phương pháp:Thuyết trình,gợi mở

D,Tổ chức giờ học:

1, ổn định tổ chức: (1p)

2, Kiểm tra đầu giờ: (3p)

Cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em suy nghĩ gì về con người, xã hội, và tình cảm của nhà văn?

 

doc 12 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 743Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy học Ngữ văn 8 - Tuần 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S:25/09/2010
 G:27/09/2010 và 29/09/2010
 Tiết 25-26 : Đánh nhau với cối xay gió
 A, Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- HS đọc, tìm hiểu bố cục, tìm và liệt kê năm sự việc chủ yếu, thấy được trật tự diễn biến trước sau của truyện.Qua đó thấy được tính cách của hai nhân vật hiệp sĩ và bác giám mã.
2.Kĩ năng:
- Hs có kỹ năng đọc, tìm hiểu bố cục, phân tích truyện.
3.Thái độ:
- HS có tình cảm yêu quý, ý thức tìm tòi học tập văn học nước ngoài.
B, Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: giáo án, sách tham khảo,bảng phụ.
- Học sinh: vở bài.
C, Phương pháp:Thuyết trình,gợi mở
D,Tổ chức giờ học:
1, ổn định tổ chức: (1p) 
2, Kiểm tra đầu giờ: (3p)
Cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em suy nghĩ gì về con người, xã hội, và tình cảm của nhà văn?
- Cái chết tội nghiệp của cô bé bán diêm phần nào cho thấy một xã hội thiếu tình thương, mọi người lạnh lùng, thờ ơ với những con người bất hạnh. Đồng thời thấy được lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
3,Bài mới:
Khởi động:
Mục tiêu:Tạo tâm thế cho học sinh vào học bài mới.
Thời gian:2p
Đồ dùng dạy học:
Cách tiến hành:
GV giới thiệu bài mới:
Nói đến đất nước Tây Ban Nha xinh đẹp là người ta nghĩ ngay đến nhà văn Xéc- van- tét với tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê. Để hiểu thêm về nhà văn và tài nghệ của ông, chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích ”Đánh nhau với cối xay gió”.
Hoạt động 1: Đọc- hiểu văn bản.
Mục tiêu: HS đọc, tìm hiểu bố cục, tìm và liệt kê năm sự việc chủ yếu, thấy được trật tự diễn biến trước sau của truyện.Qua đó thấy được tính cách của hai nhân vật hiệp sĩ và bác giám mã.
Thời gian:73p
Đồ dùng dạy học:Bảng phụ
Cách tiến hành:
Bước 1: HDHS đọc và thảo luận chú thích
GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
HS đọc.
HS và GV nhận xét.
Tóm tắt văn bản?
- Hai thầy trò Đôn Ki- hô tê nhìn thấy chiếc cối xay gió, Đôn Ki- hô -tê cho rằng đó là những tên khổng lồ và xông vào đánh nhau với chúng. Vừa lúc đó, một làn gió nhẹ thổi làm quay những cánh quạt , Đôn Ki- hô -tê cùng ngựa bị ngã văng ra xa. Xan-chô Pan-xa đỡ chàng dậy và hai thầy trò tiếp tục lên đường. Vừa đi họ vừa bàn tán về cuộc phiêu lưu mới xảy ra. Đôn Ki-hô-tê mặc dù bị đau ngồi nghiêng cả người vẫn không hề kêu nửa lời, thậm chí cũng chẳng muốn ăn. Đêm hôm đó anh ta còn bắt chước hiệp sĩ trong sách thức trắng đêm để nghĩ tới tình nương. 
Theo dõi chú thích sao (SGK) nêu vài nét về tác giả,tác phẩm, văn bản?
GV tóm tắt tác phẩm: Một lão quý tộc nghèo ở nông thôn tên là Ki-ha-đa vì quá say mê truyện kiếm hiệp nên muốn trở thành hiệp sĩ giang hồ để phò nguy cứu khốn. Lão lục tìm những đồ binh giáp đã han rỉ của tổ tiên, sửa chữa lại để vũ trang cho mình, lão phong cho con ngựa gầy còm của lão là chiến mã Rô-xi-nan-tê, còn bản thân lão là hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê xứ Man-tra. Cho đúng một hiệp sĩ, lão nhớ đến một phụ nữ nông thôn ngày xưa thầm yêu , ban cho mụ cái tên công nương Đuyn-xi-nê-a. Đôn Ki-hô-tê chàng hiệp sĩ gầy gò, cao lênh khênh trên lưng con ngựa còm cùng Xan-chô Pan - xa lùn béo cưỡi trên con lừa sau nhiều phen thất bại cuối cùng thất vọng và ốm nặng, lão viết di chúc và qua đời.
Giải thích các từ: giám mã, chiến lợi phẩm, pháp sư?
Bước 2:HDHS tìm bố cục
Theo em văn bản chia làm mấy phần? Nội dung mỗi phần như thế nào?
Bước 3:HDHS tìm hiểu văn bản
Liệt kê 5 sự việc chính mà qua đó tính cách của lão hiệp sĩ và bác giám mã được bộc lộ?
I, Đọc và thảo luận chú thích.
1, Đọc, tóm tắt
a.Đọc:
b.Tóm tắt
2,Thảo luận chú thích.
a, Tác giả: Xéc-van-tét (1547-1616) là nhà văn Tây Ban Nha. Ông từng sống cuộc đời cực nhọc, âm thầm.
b,Tác phẩm: 
- Ra đời trong hoàn cảnh xã hội Tây Ban Nha mê truyện kiếm hiệp đến mê muội.
- Gồm hai phần: P1: 52 chương xuất bản năm 1605; P2: 74 chương xuất bản năm 1616.
 Văn bản Đánh nhau với cối xay gió: Trích đầu phần 1 tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê.
c, Từ khó (SGK).
II, Bố cục: 3 phần:
- P1: Từ đầu-> không cân sức: diễn biến trước khi Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió.
- P2: Tiếp -> toạc nửa vai: diễn biến trong khi đánh nhau với cối xay gió.
- P3: Còn lại: Diễn biến sau khi đánh nhau với cối xay gió.
III, Tìm hiểu văn bản.
1, Diễn biến các sự việc trong văn bản.
- Nhìn thấy và nhận định của mỗi người về chiếc cối xay gió.
- Thái độ và hành động của mỗi người đối với những chiếc cối xay gió.
- Quan niệm và cách sử xự của mỗi người 
khi bị đau đớn.
- Xung quanh chuyện ăn.
- Xung quanh chuyện ngủ.
Tiết 26:
Nguồn gốc của Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô-Pan-xa như thế nào?
- Một nhà quý tộc và một người nông dân.
Quan sát tranh, mô tả hình dáng của Đôn Ki- hô- tê?
- Người cao, gầy lại cưỡi con ngựa gầy nên trông hiệp sĩ càng gầy cao lênh khênh.
- Xan- chô Pan-xa đã béo, lùn lại cưỡi con lừa nên trông lão càng lùn hơn.
-> Hai người đứng cạnh nhau trông như một bức tranh đả kích.
Khi thấy cối xay gió, họ nhận xét, nhìn nhận như thế nào?
Sự đánh giá, nhận xét trên chững tỏ điều gì về hai nhân vật này?
Đôn-ki-hô-tê có hành động gì? Xan-chô- Pan-xa thì sao?
Khi bị đau, thái độ hai nhân vật này có thái độ như thế nào?
Việc ăn, ngủ của hai nhân vật ra sao?
- Đô Ki-hô-tê: chỉ nghĩ đến việc diệt tà trừ bạo, không cần ăn dù vừa bị thương, còn giám mã thì ăn một cách ngon lành, không cần biết chủ bị đau và không ăn gì-> quá cgú trọng đến nhu cầu cá nhân-> tầm thường.
?Tính cách của Đôn-ki-hô-tê như thế nào?
- Dũng cảm, ước mơ cao cả muốn loại trừ cái ác nhưng lại hão huyền, mơ màng.
Xan-chô-Pan-xa tính cách như thế nào?
- Thực tế, không hão huyền nhưng hèn nhát, cá nhân, tư 
Em nhận xét gì về cách xây dựng nhân vật của tác giả?
2, Hiệp sĩ Đôn-ki-hô-te và giám mã Xan-chô-Pan-xa.
Đôn Ki-hô-tê
- Là nhà quý tộc nghèo.
- Người cao, gầy, cưỡi trên lưng con ngựa còm.
- Cho là lũ khổng lồ, có những cánh tay dài.
-> mụ mẫm, hoang tưởng.
- Xông vào đánh nhau với cối xay gió-> dũng cảm.
- Không hề kêu ca dù xổ cả ruột ra.
-> can đảm, đầy dũng khí .
- Chưa cần ăn -> có khát vọng cao cả, không để ý gì đến chuyện ăn uống của cá nhân .
- Suốt đêm không ngủ để nghĩ tới tình nương bắt chước các hiệp sĩ trong sách -> điên rồ.
* Đôn-ki-hô-tê có nhiều điểm tốt song mê muội vì truyện kiếm hiệp nên nực cười, đáng thương, đáng trách.
Xan-chô Pan-xa.
- Nông dân.
- Người tấp, béo cưỡi con lừa.
- Đó chỉ là những cối xay gió, những cánh quạt.
-> tỉnh táo.
- Can ngăn, tránh xa lũ cối xay gió-> sợ hãi, run sợ.
- Chỉ hơi đau một chút là rên rỉ.
-> nhát gan.
- Vừa đi vừa ung dung đánh chén -> ước muốn tầm thường.
- Ngủ một mạch tới sáng-> vô tâm.
* Xan-chô-Pan-xa có mặt tốt và có cả mặt xấu: thực tế, có hiểu biết nhưng chỉ lo cho cá nhân mình.
* Tác giả xây dựng hai nhân vật tương phản đối lập nhau nhằm bổ sung cho nhau làm nổi bật tính cách mỗi nhân vật.
Hoạt động 2: HDHS tổng kết
Mục tiêu;Khắc sâu nội dung và nghệ thuật của bài
Thời gian:3p
Đồ dùng:
Cách tiến hành:
Nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật của bài?
Tổng kết rút ra ghi nhớ.
HS đọc, GV chốt.
IV, Ghi nhớ (SGK).
Hoạt động 3: HDHS luyện tập.
Mục tiêu; Nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của bài.
Thời gian:5p
Đồ dùng:
Cách tiến hành:
Từ nhân vật Đôn Ki-hô-tê em rút ra bài học gì cho bản thân mình?
- Cần đọc nhiều sách nhưng phải chọn lọc, không mê muội, hoang tưởng tới mức gàn dở, nực cười như Đôn Ki-hô-tê.
HS đọc và nêu yêu cầu bài tập.
Thảo kuận nhóm 3 phút.
Gọi một số nhóm nêu kết quả.
HS và GV nhận xét.
V, Luyện tập.
Tìm trong văn bản “Đánh nhau với cối xay gió” các chi tiết chứng tỏ Đôn Ki-hô-tê tỏ ra là kẻ mê các truyện hiệp sĩ muốn làm theo truyện đến mức mê muội.
- Đầu óc lão luôn bị ám ảnh bởi các truyện hiệp sĩ, nhìn cối xay gió tưởng là lũ khỏng lồ.
 - Chính lão pháp sư Phơ-re-xtôn trước đây đã đánh cắp thư phòng...
- Hiệp sĩ giang hồ có bị thương thế nào cũng không được rên rỉ, dù xổ cả ruột gan ra ngoài .
- Muốn rên la thì cứ rên la, vì cho đến nay lão chưa đọc thấy có sự cấm đoán bao giờ.
- Bắt chước các hiệp sĩ thức suốt đêm để nhớ tới tình nương.
4.Củng cố-dặn dò.3p 
Em nhận xét gì về hai nhân vật Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô-Pan-xa?
- Học bài, làm bài tập (SBT).
- Soạn: Tình thái từ. Đọc kĩ và trả lời câu hỏi SGK, xem các bài tập.
..........................................................................................
S: 30/09/2010
G: 02/10/2010 Tiết 27 Tình thái từ
A, Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- HS hiểu được thế nào là tình thái từ, biết sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp.
2.Kĩ năng:
- Có kĩ năng nhận biết và sử dụng tình thái từ.
3.Thái độ:- Có ý thức tình thái từ trong giao tiếp tạo ra sự lễ phép, trang trọng.
B,Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: giáo án,bảng phụ.
- Học sinh: vở soạn.
C,Phương pháp: Gợi mở
D,Tổ chức giờ học :
1, ổn định tổ chức: / (1p)
2, Kiểm tra:(3p)
Trợ từ là gì? Thán từ là gì? Cho ví dụ?
- Trợ từ là các từ đi kèm với các từ ngứ khác để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật sự việc được nói đến. Vd: có, những...
- Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để gội đáp. vd: a, ái, này, vâng, ơi...
3, Bài mới:
* Khởi động:
Mục tiêu:Móc nối kiến thức cũ và kiến thức mới.
Thời gian:3p
Đồ dùng dạy học:bảng phụ
Cách tiến hành:
GV đưa vd: Bạn học bài chưa?
Đây là kiểu câu gì? - câu nghi vấn.
Vì sao em biết đây là câu nghi vấn?
- Nhờ có từ để hỏi: chưa.
-> chưa được gọi là gì?. Đặc điểm của loại từ này như thế nào? Chúng ta sẽ cùng học hôm nay.
Hoạt động 1 :Hình thành kiến thức mới
Mục tiêu:Hiểu kháI niệm tình tháI từ,cách sử dụng tình tháI từ
Thời gian:20p
Đồ dùng dạy học:Bảng phụ
Cách tiến hành:
Bước 1:Phân tích ngữ liệu
GV: Treo bảng phụ
Các câu trong vd trên thuộc kiểu câu gì?
- Câu a: câu hỏi; câu b: cầu khiến; câuc, d: câu cảm thán.
Trong các vd a,b,c nếu bỏ các từ in đậm thì sắc thái ý nghĩa của câu có gì thay đổi?
- Nếu bỏ các từ in đâm thì câu a không còn là câu nghi vấn; câu b không còn là câu cầu khiến; câu c không còn là câu cảm thán.
Vậy em thấy những từ in đậm có chức năng gì trong câu?
Từ in đậm ở câu d có chức năng gì?
Biểu thị sắc thái tình cảm kính trọng, lễ phép.
Bước 2: Rút ra nhận xét
Đó là những tình thái từ, vậy em hiểu thế nào là tình thái từ?
- Là những từ được thêm vào câu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
Tình thái từ có thể chia mấy loại? cho vd?
Đặt câu có tình thái từ nghi vấn?
- Anh về đấy ư?
Đặt câu có tình thái từ cầu khiến?
- Cho tớ đi với ?.
GVđưa ví dụ: 
- Con người đáng kính ấy giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
- Anh thương em với?
Tìm thán từ và nhận xét ý nghĩa của nó?
- Thán từ: ư biểu thị ý nghĩa nghi vấn-> dùng tạo câu nghi vấn, bày tỏ thái độ phân vân; với: biểu thị ý nghĩa cầu khiến dùng tạo câu cầu khiến, thể hiện thái độ tha thiết mong muốn.
- Như vậy thán từ ư vừa thuộc kiểu thán từ nghi vấn vừa kèm theo sắc thái tình cảm; thán từ với vừa thuộc thán từ cầu khiến vừa bộc lộ sắc thái tình cảm-> một thán từ có thể có hai chức năng của hai loại thán từ. 
Xét 2 câu sau: a, Nam đi học.
 b, Con ăn đi.
Câu nào trong 2 câu trên có sử dụng tình thái từ?
- Câu b; câu a “đi” là động từ.
Bước 3: Rút ra ghi nhớ.
GV:Chốt
Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Bước 1:Phân tích ngữ liệu
GV:Treo bảng phụ
Các tình thái từ in đậm dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau như thế nào?
Xét các vd sau đây, xem việc sử dụng tình thái từ đã phù hợp chưa?
- Mẹ ốm à?
 - Thầy đi đâu đấy?
- Thầy đi xuôi à?
-> sử dụng không phù hợp, chưa thể hiện thái độ lễ phép với người trên. 
Bước 2: Rút ra nhận xét
Em rút ra điều gì khi sử dụng tình thái từ?
- Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 
Bước 3: Rút ra ghi nhớ.
Đọc ghi nhớ 2 (SGK).
I, Chức năng của tình thái từ.
1, Phân tích ngữ liệu
Câu a: câu hỏi; câu b: cầu khiến; câuc, d: câu cảm thán.
2, Nhận xét.
- Thêm vào câu.
- Tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
- Biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
-> tình thái từ.
- Tình thái từ có 4 loại: 
+ Tình thái từ nghi vấn.
+ Tình thái từ cầu khiến.
+ Tình thái từ cảm thán.
+ Tình thái từ biểu lộ tình cảm.
3, Ghi nhớ.
* Lưu ý : cần phân biệt hiện tượng đồng âm khác nghĩa.
II, Sử dụng tình thái từ.
1, Phân tích ngữ liệu
a, à: hỏi, thân mật.
b, ạ: hỏi, kính trọng.
c, nhé: cầu khiến thân mật.
d, ạ: cầu khiến kính trọng.
2, Nhận xét.
Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
3, Ghi nhớ (SGK).
Hoạt động 2 :Hướng dẫn học sinh luyện tập.
Mục tiêu:Vận dụng lí thuyết vào làm bài tập
Thời gian:15p
Đồ dùng dạy học:SGK
Cách tiến hành:
Đọc bài 1, xác định yêu cầu. Làm bài.
GV hướng dẫn bổ sung.
- a. nào: dùng chỉ ra mà không nói cụ thể vì không biết hoặc không muốn nói.
- c. chứ: biểu thị ý nhấn mạnh thêm điều vừa khẳng định .
- g. với: quan hệ từ.
- h. kia: chỉ từ. 
Đọc bài tập2, nêu yêu cầu bài tập.
HS làm bài, gọi 2 học sinh lên bảng.
HS nhận xét, Gv sửa chữa.
Đọc bài 3, xác định yêu cầu, làm bài.
Gọi một số em lên đặt câu.
HS nhận xét. GV sửa chữa, có thể lấy điểm.
Đọc bài 4, nêu yêu cầu, làm bài.
Gọi Hs lên bảng làm bài.
HS và Gv nhận xét.
III, Luyện tập.
1, Bài 1 (81) xác định tình thái từ: 
- Các câu b,c,e,i có tình thái từ.
Bài 2: Giải thích nghĩa các tình thái từ in đậm.
a, chứ: nghi vấn, dùng trong trường hợp điều muốn hỏi đã ít nhiều phủ định.
b, chứ: nhấn mạnh điều vừa khẳng định cho là không thể khác được.
c, ư: hỏi với thái độ phân vân.
d, nhỉ: thái độ thân mật.
e, nhé: dặn dò, thái độ thân mật.
g, vây: thái độ miễn cưỡng.
h, cơ mà: thái độ thuyết phục.
3, Bài tập 3 (82). Đặt câu:
- Cháu thấy Nam về rồi cơ mà?
- Bạn phải làm thế này mới đúng chứ lị.
- Tớ chỉ nói thế thôi mà.
- Bạn ấy nói khác cơ.
4, Bài 4 (83). Đặt câu hỏi dùng các tình thái từ nghi vấn phù hợp.
- Thầy đỡ mệt chưa ạ?
- Bạn làm bài tập rồi à?
- Chiều nay bố mẹ về quê phải không ạ?
4.Củng cố-dặn dò:3p
Tình thái từ là gì? Sử dụng tình thái từ có tác dụng gì? Những lưu ý khi sử dụng tình thái từ?
Học ghi nhớ, làm bài tập 5 (83).
Chuẩn bị: Luyện tập viết đoạn văn tự sự.
Làm các bài tập SGK.
............................................................................
S: 30/09/2010
G: 02/10/2010 
Tiết 28: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
A, Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Thông qua việc thực hành học sinh biết cách vận dụng sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, biểu cảm khi viết một đoạn văn tự sự.
2.Kĩ năng
- HS có kỹ năng viết đoạn văn tự sự có yếu tố biểu cảm và miêu tả.
3.Thái độ:
-HS có ý thức đưa văn miêu tả và biểu cảm vào văn bản tự sự.
B, Đồ dùng dạy học: 
- Giáo viên: giáo án, đoạn văn.
- Học sinh: vở soạn , vở bài tập.
C, Phương pháp:Vận động:
D,Tổ chức giờ học: 
1, ổn định tổ chức: / (1p)
2, Kiểm tra:(3p)
Em nhận xét gì về vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự?
- Trong văn tự sự rất ít khi tác giả thuần kể người, việc, mà thường đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm -> giúp cho việc kể chuyện sinh động, rõ ràng, sâu sắc hơn.
3,Bài mới: 
* Khởi động:
Mục tiêu:Tạo sự chú ý của học sinh vào bài mới.
Thời gian:2p
Đồ dùng dạy học:
Cách tiến hành:
Yếu tố miêu tả, biểu cảm rất cần thiết trong văn tự sự, để giúp các em rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự có sử dụng hai yếu tố này, chúng ta cùng luyện tập.
Hoạt động 1 : Hình thành kiến thức mới.
Mục tiêu:Hiểu vai trò của miêu tả,biểu cảm trong văn tự sự.
Thời gian:21p
Đồ dùng dạy học: SGK
Cách tiến hành:
Bước 1: Phân tích ngữ liệu.
Đọc các sự việc (SGK- 83).
Hãy xây dựng một đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm?
Em lựa chọn sự việc nào trong ba sự việc trên?
Em lựa chọn ngôi thứ mấy để kể? Cách xưng hô như thế nào?
Em sẽ kể theo thứ tự nào? (kể xuôi, kể ngược?)
Để kể chuyện hấp dẫn, sinh động, em sẽ chọn các yếu tố miêu tả, biểu cảm nào?
Hãy viết thành đoạn văn hoàn chỉnh dựa trên các nội dung trên?
HS viết đoạn văn trong 6 phút.
Trình bày, nhận xét.
GV nhận xét, sửa chữa.
 Đang vội đến trường, em bỗng phát hiện ra bên kia đường, một bà cụ chống gậy, tay xách một túi to đang chờ dòng xe đông đúc qua mau để rẽ sang đường. Một thoáng ái ngại, em quyết định đi đến chỗ bà cụ và cất tiếng hỏi:
- Bà ơi, cháu đưa bà sang đường được không ạ?
Bà cụ nhìn em:
- Thật là may qúa, bà không biết làm thế nào để đi sang đường đây.
Thế là một tay em cầm chiếc túi , một tay em nắm tay bà lão dắt bà chen qua đường.
Đến bên kia đường bà nhìn em móm mém: - Cảm ơn cháu, cháu tốt bụng quá!
Em thoáng đỏ mặt, vừa vui vừa thấy ngượng ngùng vì vừa nãy thôi em còn rất do dự khi làm việc đó. Em chào bà rồi vội vã đến lớp cho kịp giờ. Lòng cảm thấy hân hoan kì lạ.
Bước 2: Rút ra nhận xét
Để viết đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm, ta cần thực hiện mấy bước? Là những bước nào?
HS đọc 5 bước SGK.
I, Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
1, Phân tích ngữ liệu.
- B1: Lựa chọn sự việc: Giúp bà cụ qua đường lúc đông người và nhiều xe cộ đi lại.
B2: Lựa chọn ngôi kể: kể ở ngôi thứ nhất, xưng em.
B3: Xác định thứ tự kể: kể xuôi theo trình tự thời gian, không gian.
B4: Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm:
- Đó là bà cụ như thế nào?
- Bà lúng túng, sợ sệt khi đi qua đường ra sao?
- Tình cảm và thái độ của em khi thấy bà cụ như thế nào?
B5: Viết đoạn văn kể chuyện kết hợp yếu tố biểu cảm và miêu tả.
2, Nhận xét:
3, Lưu ý: Các bước viết đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm (SGK).
Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập
Mục tiêu: Vận dụng lí thuyết vào làm bài tập.
Thời gian:15p
Đồ dùng dạy học:SGK
Cách tiến hành:
Đọc bài tập 1, nêu yêu cầu bài tập.
HS viết đoạn văn dụă vào phần chuẩn bị ở nhà.
Đọc đoạn văn trước lớp.
HS và GV nhận xét.
Cho điểm những bài hay.
Đọc bài tập 2, xác định yêu cầu, làm bài.
Gọi HS nêu kết quả.
 HS nhận xét.
GVsửa chữa, bổ sung.
II, Luyện tập:
1, Bài 1: Cho sự việc và nhân vật sau: Sau khi bán chó, lão Hạc sang báo cho ông giáo biết. Đóng vai ông giáo viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.
Gợi ý:
- Chọn ngôi kể: ngôi thứ nhất, xưng tôi.
- Sự việc: lão Hạc kể chuyện bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.
- Yếu tố miêu tả: nụ cười, nét mặt, nếp nhăn, miệng...
- Yếu tố biểu cảm: Tình cảm của ông giáo với lão Hạc khi chứng kiến cảnh đau khổ đó.
2, Bài 2 (84). Tìm trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao đoạn kể về giây phút trên rồi so sánh rút ra nhận xét.
- Đoạn văn trong tác phẩm: Hôm sau, lão Hạc sang nhà tôi chơi... lão hu hu khóc.
- Sự việc kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm khắc học rõ nét chân dung lãc Hạc đau đớn xót xa khổ sở với những chi tiết độc đáo, tài tình, nổi bật tình cảm của người kể chuyện.
4.Củng cố-dặn dò:3p
Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự như thế nào?
- Học bài, nắm đươc 5 bước làm bài văn tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Làm bài tập (SBT).
 - Soạn: Chiếc lá cuối cùng, trả lời các câu hỏi SGK.
..........................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan7.doc