Tiết 39 :Văn bản: Thông tin về ngày trái đất năm 2000
A, Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- HS thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và động viên mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
2.Kĩ năng:
- Học sinh có kĩ năng đọc ,tìm hiểu ,phân tích văn bản thuyết minh 1 vấn đề khoa học.
3.Thái độ:
- Từ việc sử dụng bao bì ni lông , có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự như vấn đề sử lí rác thải sinh hoạt , một vấn đề vào loại khó nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Ngày soạn: 24/10/09 Ngày giảng: 26/10/09. Tiết 39 :Văn bản: Thông tin về ngày trái đất năm 2000 A, Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức: - HS thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và động viên mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện. - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất. 2.Kĩ năng: - Học sinh có kĩ năng đọc ,tìm hiểu ,phân tích văn bản thuyết minh 1 vấn đề khoa học. 3.Thái độ: - Từ việc sử dụng bao bì ni lông , có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự như vấn đề sử lí rác thải sinh hoạt , một vấn đề vào loại khó nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường. B, Đồ dùng dạy học : - Giáo viên: giáo án, thông tin bổ sung về tác hại của bao bì ni lông. - Học sinh: soạn bài. C, Phương pháp: Gợi mở,đàm thoại,thuyết trình D,Tổ chức giờ học: 1, ổn định tổ chức: /32 (1p) 2, Kiểm tra đầu giờ (2p) - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh : Túi ni lông,lá chuối. 3, Bài mới: * Khởi động: Mục tiêu:Gây sự chú ý của học sinh vào bài học. Thời gian:1p Đồ dùng dạy học: Cách tiến hành: Rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm lớn đến môi trường xunh quanh ta, nếu ta không có phương pháp sử lí phù hợp. Trong đó bao bì nilon là một loại rác thải nguy hiểm. Để hiểu được điều đó chúng ta cùng tìm hiểu văn bản nhật dụng “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”. Hoạt động 1: Đọc - hiểu văn bản Mục tiêu: Thời gian: 32p Đồ dùng dạy học: Túi ni lông,bật lửa,lá cây,cơm,đất... Cách tiến hành: Bước 1: Hướng dẫn GV hướng dẫn đọc: nhấn giọng rành rọt từng điểm kiến nghị, phần cuối giọng điệu của một lời kêu gọi. GV đọc mẫu, HS đọc. HS và GV nhận xét. Theo dõi chú thích, giải thích chú thích 1,2, 3? Bước 2: Tìm hiểu bố cục Nên chia văn bản làm mấy phần? Nội dung của từng phần? HS: GV: Treo bảng phụ-> Nhấn mạnh. Bước 3: Tìm hiểu văn bản Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì? - Văn bản nhật dụng. * Đây là văn bản nhật dụng được viết theo phương thức thuyết minh. Phương thức này chúng ta sẽ học sau. Đọc đoạn văn đầu- 1 em. Chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao nilon có thể gây nguy hại cho môi trường và sức khoẻ con người? Thảo luận tổ - 5 phút. Báo cáo, nhận xét. GV kết luận. - Do tính không phân huỷ của Plác- xtíc. Tính không phân huỷ tạo ra tác hại gì? Ngoài ra sử dụng bao nilon còn có tác hại nào khác? * GV: ở Mĩ mỗi năm có 400000 tấn chôn lấp tại miền Bắc. ấn Độ 90 con hươu chết do ăn rác thải nilon. Trên thế giới hàng năm co 100000 nghìn con thú chết do nuốt túi nilon. Ngoài nguyên nhân cơ bản trên, còn có nguyên nhân nào khác? - làm ôi nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại chì, Ca-đi- mi => gây ung thư phổi. Các khí thải do đốt bao bì nilon gây ngộ độc, khó thở, ngât, nôn ra máu, ung thư và dị tật bẩm sinh. Đọc thầm từ “Vì vậy chúng ta cần phải...”tr 54. Người viết đề cập các phương pháp xử lí như thế nào? Nhận xét gì về các phương pháp ấy? - Còn nhiều nan giải, chưa triệt để vì những thuận lợi khi sử dụng bao nilon. Từ những khó khăn trên, người viết đề nghị gì? Đoạn cuối người viết sử dụng từ nào lặp nhiều lần? - Hãy -> biểu thị yêu cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc khích lệ động viên => điệp từ chúng ta sẽ học sau.Tác dụng nhấn mạnh lời kêu gọi, sự cấp bách mà mọi người cần làm ngay. Phân tích những kiến nghị mà văn bản đề xuất? Tác dụng của từ “vì vậy” trong việc liên kết các phần của văn bản? - Túi nilon rẻ, nhẹ, thuận lợi dễ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nhưng “lợi bất cập hại” vì vậy trong khi chưa loại bỏ hoàn toàn ta có giải pháp hạn chế. - Từ “vì vậy” giúp đoạn 2 gắn với đoạn 1 của phần 2 một cách tự nhiên. Đoạn 1: đi từ nguyên nhân cơ bản đến hệ quả cụ thể - gắn với đoạn 2 một cách tự nhiên hợp lí. - Phần 3: dùng từ “hãy” rất thích hợp cho 3 câu. I, Đọc – thảo luận chú thích. 1, Đọc. 2, Thảo luận chú thích (SGK). II.Bố cục: 1, Bố cục văn bản. 3 phần: - P1: Từ đầu ... không sử dụng bao bì nilon: Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp. - P2: Tiếp... đối với môi trường: tác hại của việc sử dụng bao bì nilon, giải pháp. - P3: Còn lại: Lời kêu gọi. III, Tìm hiểu văn bản. 1.Nguyên nhân gây hại. a, Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao nilon gây nguy hại đến môi trường và sức khoẻ. - Do tính không phân huỷ của Plác- xtíc. + Lẫn vào trong đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật. + Tắc các đường dẫn nước thải. + Tắc nghẽn hệ thống cống rãnh -> muỗi -> phát sinh, lây truyền bệnh dịch. + Làm chết các sv khi chúng nuốt vào. - Tác hai: + Làm mất mĩ quan nếu vứt bừa bãi. + Gói đựng rác thải làm khó phân huỷ. + Để lẫn rác thải , làm cho khó phân huỷ. b, Nguyên nhân khác. - Bao nilon màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm. Khi đốt cháy thải ra các khí độc làm ảnh hưởng lớn đên sức khoẻ. c, Ba phương pháp xử lí. - Chôn lấp: bất tiện và có nhiều tác hại. - Đốt: gây nhiễm độc -> cực kì nguy hại. - Tài chế: giá đắt, không thuận tiện. -> xử lí bao bì nilon là một vấn đề không đơn giản. d, Những kiến nghị của người viết. - Thay đổi thói quen dùng bao nilon, giảm thiểu sử dụng bao nilon. - Không sử dụng khi không cần thiết. - Nên dùng giấy, lá gói bọc thực phẩm. - Nói để mọi người hiểu và cùng thực hiện. e, Tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đề xuất. - Các giải pháp hạn chế mà văn bản đề nghị rất hợp lí, hợp tình và rất khả thi. - Bố cục chặt chẽ, sử dụng quan hệ từ “hãy” rất hiệu quả. Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết Mục tiêu: Khắc sâu nội dung,nghệ thuật của bài. Thời gian:3p Đồ dùng dạy học: Thông tin trên bảng Cách tiến hành: Chỉ ra nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Tổng kết rút ra ghi nhớ. Đọc ghi nhớ (SGK- 107). IV, Ghi nhớ (SGK). Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập. Mục tiêu:Tái hiện lại văn bản. Thời gian:3p Đồ dùng dạy học:SGK Cách tiến hành: Hai HS đọc diễn cảm văn bản. V, Luyện tập. Đọc diễn cảm văn bản - 2 em. 4.Củng cố-dặn dò: (2p) Văn bản giúp em điều gì trong việc sử dụng bao nilon? Học ghi nhớ, đọc lại văn bản. - Chuẩn bị: Nói giảm, nói tránh. Trả lời các câu hỏi SGK, xem trước các bài tập. ......................................................... S:26/10/09 G : 28/10/09 Tiết 40: Nói giảm nói tránh A, Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức: - HS hiểu được thế nào là nói giảm, nói tránh và tác dụng của nó trong ngôn ngữ đời thường, trong tác phẩm văn học. 2.Kĩ năng: - Học sinh có kĩ năng vận dụng biện pháp nói giảm nói tránh trong giao tiếp khi cần thiết . 3.Thái độ: Có ý thức vận dụng biện pháp nói giảm nói tránh trong giao tiếp khi cần thiết . B, Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ,SGK,SGV. C, Phương pháp : Gợi mở,thuyết trình,thảo luận. D,Tổ chức giờ học: 1, ổn định tổ chức:1p 2, Kiểm tra đầu giờ :3p Nói quá là gì? Tác dụng của nói quá? - Là phép tu từ phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 3,Bài mới: Khởi động Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập Thời gian:2p Đồ dùng dạy học: Cách tiến hành: Nói giảm nói tránh cũng là một biện pháp tu từ được sử dụng trong giao tiếp. Vậy bản chất của nó là gì? Tác dụng của nó ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay. Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới: Mục tiêu: Hiểu khái niệm,tác dụng của Nói giảm nói tránh. Thời gian:21p Đồ dùng dạy học: Bảng phụ Cách tiến hành: Bước 1: Phân tích ngữ liệu. Đọc ví dụ SGK- 107. Các từ ngữ in đậm có ý nghĩa là gì? Tại sao tác giả (người viết, người nói) lại dùng cách diễn đạt đó? Tìm một vài cách nói khác về cái chết? - đi, về, quy tiên, từ trần... Đọc vd 2 (SGK- tr108). Tại sao trong câu tác giả dùng từ “bầu sữa” mà không dùng từ ngữ khác cùng nghĩa? - Tránh thô tục. Đọc vd3 (SGK- 108) so sánh hai cách nói trên? - Cách nói ở b nhẹ nhàng, tế nhị hơn. Các vd trên đều sử dụng nói giảm nói tránh, em hiểu thế nào là nói giảm nói tránh? Bước 2: Rút ra nhận xét. - Là biện pháp tu từ dùng để diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, tránh thô tục, thiếu lịch sự. GV giới thiệu một số cách nói giảm, nói tránh. * Gv: trong giao tiếp, trong cuộc sống, chúng ta cần sử dụng nói giảm, nói tránh một cách phù hợp để tăng hiệu quả giao tiếp cho lời nói, tránh sự thô tục, đau buồn... Tìm sự nói giảm, nói tránh trong văn bản “Lão Hạc”? - Cậu vàng đi đời rồi. -> Đồng nghĩa. - Lão làm bộ đấy ... nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu.- > nói trống. Bước 3: Rút ra ghi nhớ. HS đọc ghi nhớ. GV chốt. I, Nói giảm nói tránh. 1, Phân tích ngữ liệu. - vd1: các từ ngữ in đậm đều nói về cái chết. - Để giảm nhẹ, tránh đi phần nào sự đau buồn. vd2: Để tránh sự thô tục. - vd3: cách nói b nhẹ nhàng, tế nhị hơn. 2, Nhận xét. - Để giảm nhẹ, tránh đi phần nào sự đau buồn. - Để tránh sự thô tục. - Cách nói b nhẹ nhàng, tế nhị hơn. * Lưu ý: một số cách nói giảm nói tránh: - Dùng từ đồng nghĩa (đặc biệt là các từ Hán Việt). vd:chôn: mai táng, an táng. - chết: đi, từ trần, quy tiên... - Dùng cách nói phủ định từ ngữ trái nghĩa: Vd: bài thơ của anh dở lắm. - > Bài thơ của anh chưa được hay lắm. -Nói vòng: vd: Anh còn kém lắm. -> Anh cần phải cố gắng thêm. - Nói trống (tỉnh lược). vd: Anh ấy bị thương nặng thế thì không sống dược bao lâu nữa đâu chị ạ. - > Anh ấy bị thế thì không được lâu nữa đâu chị ạ. 3, Ghi nhớ (SGK- 108). Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập. Mục tiêu: Vận dụng lí thuyết vào làm bài tập Thời gian:15p Đồ dùng dạy học: Phiếu học tập,trò chơi. Cách tiến hành: Đọc bài 1 (108) nêu yêu cầu? HS làm bài. Gọi một vài em lên bảng giải. HS và GV nhận xét, bổ sung. Đọc bài 2 (108), xác định yêu cầu. 2 HS lên bảng giải. HS và GV nhận xét, bổ sung. Đọc bài 3, xác định yêu cầu, làm bài. HS nhận xét, GV hướng dẫn, bổ sung.’ Đọc bài 4, xác địh yêu cầu, làm bài. GV hướng dẫn, bổ sung. II, Luyện tập. 1, Bài tập 1 (108). Điền từ ngữ nói giảm nói tránh vào chỗ trống. a, Đi nghỉ. b, Chia tay nhau. c, Khiếm thị. d, Có tuổi. đ, Đi bước nữa. 2, Bài 2(109). Trong các cặp câu sau, câu nào sử dụng nói giảm nói tránh. - Câu: a2, b2, c1, d1, e2. 3, Bài 3 (109). Đặt 5 câu: - Anh lười học quá. -> Anh học chưa được siêng lắm. - Hành động cảu anh rất xấu. -> Hành động của anh không được đẹp lắm. - Con người anh nông cạn. -> Con người chưa sâu sắc lắm. - Bạn học còn kém lắm. -> Bạn học chưa tốt lám. - Lời nói của anh đầy ác ý. ->Lời nói của anh thiếu thiện chí. 4, Bài 4 (109). Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng mức độ thì không dùng nói giảm nói tránh. 4.Củng cố-dặn dò: (3p) Nói giảm nói tránh là gì? Tác dụng của nó? - Học ghi nhớ, nội dung lưu ý. - Làm bài tập SBT. - Ôn kĩ các văn bản đã học, chuẩn bị kiểm tra một tiết. ............................................................ S: 08/10/2010 G:09/10/2010 Tiết 32: Ôn tập truyện kí Việt Nam. A, Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức: - Củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam học ở lớp 8. 2.Kĩ năng: - HS có kỹ năng khái quát, tổng hợp kiến thức. 3.Thái độ: -Học sinh có lòng nhân ái, tình cảm yêu thương con người, căm ghét bọn địa chủ phong kiến, yêu thích chế độ mới tươi đẹp. B, Đồ dùng dạy học: - Giáo viên: Giáo án, Học tốt văn,bảng thống kê. - Học sinh: vở soạn bài. C, Phương pháp:Gợi mở,thảo luân D,Tổ chức giờ học: 1, ổn định tổ chức: (1p) 2, Kiểm tra đầu giờ (3p) Nguyên nhân nào khiến hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động cho người kể chuyện? - Hai cây phong gắn với tình yêu quê hương da diết, gắn với những kỉ niệm xa xưa của tuổi học trò; nó là nhân chứng của câu chuyện cảm động về thầy Đuy-sen. 3, Bài mới: Khởi động: Mục tiêu: Tạo sự chú ý vào bài ôn tập. Thời gian:2p Đồ dùng dạy học: Cách tiến hành: Cùng với một số thể loại khác, truyện kí Việt Nam có một vai trò quan trọng trong nền văn học nước nhà. Để giúp các em củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam, chúng ta cùng ôn tập. Hoạt động 1: Ôn tập lí thuyết Mục tiêu: Củng cố khái niệm truyện kí,thống kê các tác phẩm truyện kí đã học. Thời gian:21p Đồ dùng dạy học:bảng phụ Cách tiến hành: Em hiểu khái niệm truyện kí hiện đại Việt Nam như thế nào? Kể tên một số truyện kí hiện đại Việt Nam đã học ở lớp 6,7 ? - Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn. - Một thứ quà của lúa non- cốm -Thạch Lam. - Dế Mèn phiêu lưu kí - Tô Hoài. Đặc điểm của truyện kí hiện đại? - Đề tài phong phú, chú trọng nhiều đến đời sống của người dân lao động nghèo. - Mang bản sắc riêng , phong cách riêng của từng tác giả.Thể hiện cái “tôi” cá nhân. - Đậm chất nhân văn. - Là bức tranh hiện thực xã hội. - Lối viết chân thực, gần gũi, dễ hiểu. A.Ôn Tập lí thuyết: I, Truyện kí hiện đại: - Truyện kí: chỉ các thể loại văn xuôi nghệ thuật. + Truyện : truyện ngắn, tiểu thuyết. + Kí: hồi kí, phóng sự, tuỳ bút. - Truyện kí hiện đại: Từ đầu thế kỷ XX- 1945 II, Thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học ở lớp 8. Văn bản - tác giả Thể loại PTBĐ Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật 1.Tôi đi học- Thanh Tịnh (1911-1988) 2, Trong lòng mẹ Nguyên Hồng. (1918-1982) 3, Tức nước vỡ bờ- Ngô Tất Tố- (1893- 1954) 4, Lão Hạc- Nam Cao (1915- 1951) Truyện- 1941. Hồi kí- 1938. Tiểu thuyết -1937. Truyện ngắn- 1943. Tự sự, xen trữ tình. Tự sự xen trữ tình. Tự sự Tự sự xen trữ tình. Những cảm giác trong sáng về những kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên. Nỗi đau và tình yêu thương vô bờ của bé Hồng đối với mẹ. Phê phán chế độ tàn ác bất nhân, ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn. Số phận bi thảm của người nông dân nghèo khổ, ca ngợi nhân phẩm cao đẹp của họ. Giầu chất thơ, chất trữ tình. Giầu chất trữ tình, giàu cảm xúc. Khắc hoạ nhân vật rõ nét, miêu tả sinh động, ngôn ngữ đặc sắc. Khắc hoạ tâm lí, kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, chân thực. Hoạt động 2: Thực hành. Mục tiêu: So sánh các tác phẩm đã học. Thời gian:15p Đồ dùng dạy học:Bảng phụ Cách tiến hành: So sánh sự giống và khác nhau giữa ba văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc. Thảo luận tổ 5 phút. Gọi đại diện trình bày kết quả thảo luận. GV bổ sung hoàn thiện , ghi bảng. Trong các văn bản trên em thích nhất nhân vật hoặc đoạn văn nào?Vì sao? - VD: tích nhân vật chị Dậu trong đoạn chị đánh lại bọn cai lệ và người nhà lý trưởng vì qua đó cho thấy sức mạnh tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn, sức mạnh phản kháng mãnh liệt của chị , sức mạnh đó chính là sức nmạnh của lòng căm thù, tình yêu thương chồng con sâu sắc. B.Thực hành: III, So sánh 3 văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc. a, Giống nhau: - Đều là văn bản tự sự được xếp vào truyện kí hiện đại, sáng tác khoảng 1930- 1945. - Cùng có đề tài về con người và cuộc sống đương thời của tác giả; cùng đi sâu miêu tả số phận của những con người bị vùi dập cực khổ. - Đều chan chứa tinh thần nhân đạo. - Lối viết chân thực gắn với thực tế, bút pháp hiện thực sinh động. b, Khác nhau: Về thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, hình thức nghệ thuật 4.Củng cố-dặn dò: (3p) Phần truyện kí hiện đại Việt Nam đã học có những văn bản nào? Em thích văn bản nào nhất? Vì sao? Học theo nội dung ôn tập. Chuẩn bị: Hai cây phong. Đọc kĩ và trả lời câu hỏi SGK. ------------------------------------------------------------------ S:12/10/09 G:14/10/09 Ngày soạn: 17/10/09 Ngày giảng:19/10/09 Tiết 37 : Nói quá. A, Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức: - HS hiểu được thế nào là nói quá, tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống hàng ngày. 2.Kĩ năng: - HS có kĩ năng nhận biết và sử dụng nói quá trong cuộc sống cũng như trong văn chương. 3.Thái độ: - Có ý thức sử dụng phép tu từ này phù hợp, hiệu quả. B, Đồ dùng dạy học: - Giáo viên: giáo án, TV nâng cao. Phiếu học tập - Học sinh: vở soạn C, Phương pháp:Gợi mở,thuyết trình D,Tổ chức giờ học: 1, ổn định tổ chức: /32 : 1p 2, Kiểm tra đầu giờ: 15p Thế nào là tình thái từ? Lấy 3 ví dụ rồi đặt câu? 3, Bài mới: * Khởi động: Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập. Thời gian:1p Đồ dùng: Ca dao Cách tiến hành GV dẫn câu: Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo rau rồng trời cho. Em nhận xét gì về nghệ thuật trong câu? - Nói quá sự thật. -> Đó là cách nói như thế nào? Tác dụng của nó ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới: Mục tiêu: Hiểu khái niệm và tác dụng của BPNT nói quá. Thời gian:13p Đồ dùng: Bảng phụ Cách tiến hành Bước 1: Phân tích ngữ liệu GV: Treo bảng phụ HS: Đọc các câu tục ngữ, ca dao . Em có nhận xét về cách nói trong các câu tục ngữ, ca dao trên? - Nói quá so với sự thật. Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì? - Đêm tháng năm rất ngắn, ngày tháng mười rất ngắn,mồ hôi rất nhiều, ướt đẫm, lao động của người nông dân hết sức vất vả. So sánh với thực tế em thấy có đặc điểm gì? Rút ra khái niệm nói quá? - Chưa nằm đã sáng; chưa cười đã tối -> phóng đại tính chất của hiện tượng. - mồ hôi.. ruộng cày -> phóng đại mức độ sự vật. So sánh từng cặp câu sau: - Đêm... chưa nằm đã sáng - đêm... rất ngắn. - Ngày... chưa cười đã tối - ngày... rất ngắn. - Mồ hôi thánh thót... cày - mồ hôi ướt đẫm. Thảo luận nhóm bàn 3 phút. Báo cáo. Nhận xét. Gv kết luận. - Nói quá: làm câu văn tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh hơn, tạo ấn tượng hơn. Tìm vd về nói quá, chỉ rõ tác dụng của nó? - Đen như cột nhà cháy -> rất đen. - Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa. -> nói quá thường được sử dụng trong khẩu ngữ, kết hợp với phép so sánh. Nói quá thường được sử dụng trong các loại văn nào? - Châm biếm, trữ tình, anh hùng ca. Bước 2: Rút ra nhận xét Nói quá là gì? Tác dụng của nó như thế nào? Bước 3:Rút ra ghi nhớ Đọc ghi nhớ (SGK). GV chốt. VHDG hay dùng biện pháp nói quá, em hãy tìm một vài văn bản có biện pháp này? - Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Thánh Gióng... * GV: trong VHDG nói quá tạo ra yếu tố hoang đường, kì lạ, tô đậm vẻ đẹp. tính cách của nhân vật. GV kể sơ lược truyện ngắn “Con rắn vuông”. Chú ý: cần phân biệt nói quá với nói khoác không mang giá trị tích cực. I, Nói quá và tác dụng của nói quá. 1. Phân tích ngữ liệu - Các từ in đậm phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng. 2, Nhận xét. - Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 3, Ghi nhớ (SGK). Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập. Mục tiêu: Vận dụng lí thuyết vào làm bài tập. Thời gian: 12p Đồ dùng: Phiếu học tập Cách tiến hành Gv: Hướng dẫn học sinh làm bài tập - Phát phiếu học tập Đọc bài 1, nêu yêu cầu bài tập. HS làm bài. Gọi 1 vài HS lên nêu kết quả, HS nhận xét, GVsửa chữa, bổ sung. Đọc bài tập 2 (102), nêu yêu cầu, làm bài? Gọi hai HS lên bảng giải. HS nhận xét. GV nhận xét, bổ sung. Đọc bài 3, nêu yêu cầu bài? HS làm bài, nhận xét. GV hướng dẫn, bổ sung. HS đọc bài 4, xác định yêu câud, làm bài. GV hướng dẫn bổ sung. II, Luyện tập 1, Bài 1 (102). Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. a, Sỏi đá cũng thành cơm -> sức mạnh của người lao động, sức lao động có thể làm ra tất cả. b, Đi lên đến tận trời: rất khoẻ, có thể đi khắp mọi nơi. c, Thét ra lửa: rất hống hách, nói năng quát tháo ai cũng phải nể sợ. 2, Bài 2 (102). Điền thành ngữ: a, Chó ăn đá gà ăn sỏi. b, Bầm gan tím ruột. c, Ruột để ngoài da. d, Nở từng khúc ruột. e, Vắt chân lên cổ. 3, Bài 3: Đặt câu. - Thuý Kiều là cô gái có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành. - Kẻ trượng phu xưa thường mơ chuyện rời non lấp biển. - Những việc lấp biển vá trời dành cho kẻ anh hùng hào kiệt. - Tôi nghĩ nát óc mà vẫn chưa tìm được cách giải bài toán ấy. 4.Bài 4 (103), Tìm 5 thành ngữ có dùng biện pháp nói quá. - Ngáp như sấm - Nói như két. - Nhanh như chớp. - Lớn nhanh như thổi. - Đen như cột nhà cháy. 4.Củng cố-dặn dò: (3p) Nói quá là gì? Tác dụng của phép nói quá? : Học bài, làm bài tập 5, 6. - Chuẩn bị: Ôn tập truyện kí. - Lập bảng thống kê. Trả lời các câu hỏi SGK.
Tài liệu đính kèm: