Giáo án chuẩn KTKN môn Ngữ văn 8 - Tuần 29

Giáo án chuẩn KTKN môn Ngữ văn 8 - Tuần 29

THUẾ MÁU

(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp)

(Nguyễn Ái Quốc)

A - Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Giúp học sinh thấy được bản chất độc ác, giả nhân, giả nghĩa của TDP qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh đế quốc tàn khốc.

- Thấy rõ tính chiến đấu, cách mạng rất sâu sắc qua ngòi bút sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.

2. Kĩ năng:

- Đọc hiểu văn chính luận hiện đại. Pt được nt trào phúng trong văn chính luận.

- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận.

3. Thái độ:

- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.

B - Chuẩn bị

- GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các PTDH cần thiết

- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.

C. Kỹ năng sống được gd trong bài.

- Hs Có kỹ năng tự nhận thức và xác định được giá trị.

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 681Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án chuẩn KTKN môn Ngữ văn 8 - Tuần 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 3 .3 .2011 Tiết105 
Ngày giảng: 8A: 7 . 3
 8B: 7 . 3
Thuế máu
(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
(Nguyễn ái Quốc)
A - Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp học sinh: 
- Giúp học sinh thấy được bản chất độc ác, giả nhân, giả nghĩa của TDP qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh đế quốc tàn khốc.
- Thấy rõ tính chiến đấu, cách mạng rất sâu sắc qua ngòi bút sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn chính luận.
2. Kĩ năng: 
- Đọc hiểu văn chính luận hiện đại. Pt được nt trào phúng trong văn chính luận.
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận.
3. Thái độ: 
- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn chính luận.
B - Chuẩn bị 
- GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các PTDH cần thiết 
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Kỹ năng sống được gd trong bài.
- Hs Có kỹ năng tự nhận thức và xác định được giá trị.
D. Tổ chức các hoạt động dạy – học
1. ổn định lớp:	8A: .........................................
8B : ........................................
2 - Kiểm tra : 
 H: “Bàn luận về phép học” bàn về những phép học nào ? phép học đó có t/d và ý nghĩa như thế nào ?
3 - Bài mới:
HĐ1: Giới thiệu bài mới.
 Những năm 20 của TK XX là thời kì h/đ sôi nổi của người TN yêu nước Nguyễn ái Quốc. Trong những h/đ c/m ấy có sáng tác văn chương... “Thuế Máu” là chương đầu tiên của “Bản án chế độ...”, t/g tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của CQ TDP trong việc dùng người dân nước thuộc địa làm vật hi sinh cho q.lợi của mình trong các cuộc ch/tr thảm khốc.
HĐ2: Tìm hiểu chung.
- Mục tiêu : 
 + Hiểu sơ lược về tác giả và tác phẩm.
- Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm.
- Kỹ thuật: Động não 
- Thời gian: 15’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
* N.A.Quốc là tên gọi của CT Hồ Chí Minh thời kỳ hoạt động CM trước năm 1945.
* Tác phẩm: “Bản án Pháp” bằng tiếng Pháp in lần đầu tại Pari (1925)
+ 1946 xuất bản = tiếng Pháp tại Việt Nam 
+ 1960 nhà xuất bản sự thật xuất bản = tiếng việt và tái bản nhiều lần.
+ “Bản án pháp” được viết gồm 12 chương và phần phụ lục.
* Đọc: Kết hợp nhiều giọng đọc khi mỉa mai châm biếm, khi đau sót thông cảm, khi căm hờn phẫn nộ
* Giải nghĩa từ khó
GV: Nêu mục đích chính trị của tác phẩm. 
+ Tố cáo và kết án CN thực dân Pháp đối với các DT thuộc địa á-Phi, bước đầu vạch ra con đường đấu tranh giải phóng giành độc lập tự do cho ND các nước thuộc địa.
GV: Bố cục đoạn trích 
+ P1: “chiến tranh và người bản xứ” - nói về thủ đoạn phỉnh nịnh để mộ lính ở các nước thuộc địa và số phận bi thảm của những người lính thuộc địa.
+ P2: “Chế độ lính tình nguyện” nói về thủ đoạn dùng vũ lực để bắt lính của TP Pháp ở Đông Dương (Lào, Việt Nam, Campuchia) từ 1915-1916.
+ P3: Kết quả của sự hy sinh: Nói về sự bạc đãi, tráo trở của TD Pháp đối với những người lính thuộc địa sau khi đã hy sinh cho đất nước họ.
GV: Nhận xét về cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản ?
(Tên chương thể hiện sự sáng tạo trong cách dùng từ của t/g → có t/d khắc sâu thành ấn tượng sâu sắc. Và sức tố cáo mạnh mẽ, tên các phần → lôgic
 - Tìm hiểu chú thích.
- Đọc vb
- Suy nghĩ trả lời
- Tìm bố cục
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả. 
2. Tác phẩm. 
- Đoạn trích “thuế máu” nằm ở chương I của tác phẩm.
- Chính luận
- Bố cục: 3 phần
HĐ3: Tìm hiểu văn bản.
- Mục tiêu : Giúp hs hiểu
 + Hiểu được b/ch độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của TDP qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lực của mình trong các cuộc ch/tr tàn khốc. 
 + Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “Thuế Máu” theo trình tự miêu tả của t/g.
- Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm.
- Kỹ thuật: Động não 
- Thời gian: 15’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
* HS đọc phần 1
GV: Mở đầu chương sách, NAQ đã nói về điều gì ? 
- Nói về thái độ của các quan cai trị TD Pháp đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm: Trước khi có chiến tranh và khi có chiến tranh xảy ra 1914.
GV: So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đ/với người dân thuộc địa trước khi có ch/tr và khi ch/tr xảy ra ?
- Trước năm 1914 bọn TD Pháp coi khinh những người dân thuộc địa - chúng thường gọi những người dân Châu Phi là “những tên da đen bẩn thỉu”, gọi người dân Việt Nam là “những tên An nam mít bẩn thỉu” - có nghĩa là họ
- Khi có chiến tranh xảy ra họ được tuyển vào quân đội đưa sang Pháp thì lập tức họ biến thành “những đứa con yêu”, “những người bạn thân”, “những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”
GV: Vì sao lại có sự thay đổi thái độ như vậy ?
- Trước ch/tranh : khinh bỉ, miệt thị, coi họ là giống người hạ đẳng, bị đánh đập.
- Khi ch/tr bùng nổ : họ được tâng bốc, vỗ về, được phong những danh hiệu cao quí. 
=> thủ đoạn lừa bịp, bỉ ổi.
GV: Tác giả nói về bọn TD bằng giọng điệu ntn ?
Giọng điệu của tác giả: Cụm từ “người bản xứ”: Mỉa mai, hài hước “họ chỉ là”; “giỏi lắm thì”; “ấy thế mà”
GV: Số phận thảm thương của những người lính thuộc địa bị lừa bịp sang Pháp cầm súng để bảo vệ “nước mẹ” được miêu tả như thế nào.
- Được miêu tả = những lời, hình ảnh rất gợi cảm.
 + Họ phải đột ngột xa lìa vợ con đi phơi thây trên các bãi chiến trường Châu Âu, được xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái.
 + Bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng vùng Ban Căng. Một số thì anh dũng đưa thân
GV: Hai con số ở cuối đoạn văn có tác dụng gì.
+ Hơn 10% số người bản xứ thiệt mạng trên chiến trường Châu Âu - tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân gây lòng căm thù, phẫn nộ trong các DT thuộc địa.
GV: Em có nh/x gì về giọng điệu ở đoạn này ? (vừa giễu cợt vừa xót xa : ấy thế mà... lập tức..., đi phơi thây... bảo vệ T.quốc...)
- Đọc phần 1
- Lắng nghe, suy nghĩ trả lời.
- Suy nghĩ trả lời
- nhận xét
- Suy nghĩ trả lời
- Nhận xét về nt
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Chiến tranh và người bản xứ.
- Trước năm 1914: Coi thường, khinh bỉ
- Khi có chiến tranh xảy ra : Tâng bốc, vỗ về
=> Số phận thảm thương bị lừa dối, bị áp bức...
HĐ4: Luyện tập..
- Mục tiêu: Hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học.
- Phương pháp : Tái hiện, nêu và giải quyết vấn đề.
- Kỹ thuật: Động não
- Thời gian: 10’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
- HS đọc diễn cảm phần I
III. Luyện tập
 HĐ 5 : Củng cố: ọc
- Giáo viên hệ thống bài học 
HĐ 6: Hướng dẫn tự học
 - Học + Đọc trước phần II, III
Ngày soạn: 3 . 3 . 2011 Tiết106 
Ngày giảng: 8A: 9 . 3
 8B: 9 . 3
Thuế máu (tiếp theo)
(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
(Nguyễn ái Quốc)
A - Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp học sinh: 
- Thấy được thực chất chế độ lính tình nguyện chính là cái vạ mộ lính, là chế độ cưỡng bách, bắt lính 1 cách tàn bạo dã man được thể hiện -= giọng điệu phẫn nộ, lên án mà đau xót hài hước của tác giả - thấy được sự hy sinh vô nghĩa của người dân thuộc địa cùng với lời kết án đanh thép của tác giả.
2. Kĩ năng: 
- Đọc hiểu văn chính luận hiện đại. Pt được nt trào phúng trong văn chính luận.
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận.
3. Thái độ: 
- Có lòng yêu quý độc lập tự do.
B - Chuẩn bị 
- GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các PTDH cần thiết 
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Kỹ năng sống được gd trong bài.
- Hs Có kỹ năng tự nhận thức và xác định được giá trị.
D. Tổ chức các hoạt động dạy – học
1. ổn định lớp:	8A: .........................................
8B : ........................................
2 - Kiểm tra : 
 (?) Nêu vài nét về tác giả, tác phẩm “Thuế máu” 
 ?) Hãy nhận xét về thái độ của các quan lại cai trị người Pháp đối với các người dân thuộc địa.
3 - Bài mới:
HĐ1: Giới thiệu bài mới.
 Bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của TDP được tiếp tục miêu tả qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lực của mình trong các cuộc ch/tr tàn khốc ntn ? tìm hiểu tiếp...
HĐ3: Tìm hiểu văn bản.
- Mục tiêu : Giúp hs hiểu
 + Thực chất chế độ lính tình nguyện chính là cái vạ mộ lính, là chế độ cưỡng bách, bắt lính 1 cách tàn bạo dã man được thể hiện = giọng điệu phẫn nộ, lên án mà đau xót hài hước của tác giả - thấy được sự hy sinh vô nghĩa của người dân thuộc địa cùng với lời kết án đanh thép của tác giả.
- Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm.
- Kỹ thuật: Động não 
- Thời gian: 15’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
* HS đọc đoạn 2
GV: ý nghĩa trào phúng của nhan đề “chế độ lính tình nguyện là gì”.
- ý nghĩa: “tình nguyện” là tự giác, là không bị bắt buộc, là sẵn sàng phấn khởi mà đi - ở đây hiểu theo nghĩa ngược lại - thành cái vạ mộ lính.
GV: Tìm và PT những luận cứ về chế độ lính tình nguyện (cái vạ mộ lính) và hậu quả của nó.
+ Đó là những cuộc vây lùng, bắt bớ nhân lực rộng khắp toàn cõi Đông Dương (bị bắt, bị nhốt)
+ Cụm từ “vật liệu biết nói” = coi người dân bản xứ như thứ hàng hoá đặc biệt có thể sinh lời.
+ Những người dân bản xứ đã tự huỷ hoại thân mình
+ Người bị xích, bị nhốt, những cuộc biểu tình, những vụ lao động
GV: Vậy ở phần II tác giả tập trung tố cáo điều gì
* HS đọc đoạn III
GV: PT ý nghĩa trào phúng ở tiêu đề đoạn III.
+ Đó là sự đối lập giữa những lời hứa hẹn mĩ miều với những lời nói và hành động thực tế của các nhà cầm quyền khi chiến tranh kết thúc.
GV: Hãy chỉ ra những dẫn chứng cụ thể.
+ Khi cần người thuộc địa làm bia đỡ đạn - chúng hết phỉnh nịnh, dùng vũ lực để bắt họ vào lính.
+ Đến khi xong việc: Chúng lại tàn nhẫn với họ như trước kia.
GV: Bản chất tàn nhẫn của chúng được tác giả NAQ tố cáo = những chứng cứ như thế nào.
+ Đối với những người thương binh người Pháp và vợ con tử sĩ người Pháp: Cấp cho họ môn bài bán lẻ thuốc phiện.
+ Những người dân bản xứ: Lột của cải, đưa họ xuống tàu, cho họ ăn như lợn..
GV: Đoạn văn cuối tác giả nêu lên điều gì.
+ Kêu gọi thế giới văn minh và người Pháp lương thiện, lên án tội ác của bọn chúng.
GV: Vậy đoạn III tác giả nói về sự hy sinh của họ như thế nào. 
* Tổng kết
GV: Những biện pháp nghệ thuật chính mà tác giả sử dụng. 
-Yếu tố trào phúng 
- Nghệ thuật + chính luận + biểu cảm
GV: Tính chiến đấu của TP thể hiện qua chương I như thế nào.
- Đọc đ2 suy nghĩ trả lời
- Phát hiện chi tiết
- Nhận xét
- Đọc p3 suy nghĩ trả lời
- Tìm dẫn chứng 
- Nhận xét 
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Chiến tranh và người bản xứ.
2. Chế độ lính tình nguyện
- Vạch trần, tố cáo tội ác và thủ đoạn bắt lính dã man, tàn bạo ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.
3. Kết quả của sự hy sinh.
- Là lời kết án sâu sắc và đanh thép: Chính quyền thực dân đã phạm 2 tội ác đối với nhân loại là tự tay đầu độc và coi rẻ xương máu của những kẻ đã bị chúng lừa bịp.
* Ghi nhớ: SGK.
HĐ4: Luyện tập..
- Mục tiêu: Hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học.
- Phương pháp : Tái hiện, nêu và giải quyết vấn đề.
- Kỹ thuật: Động não
- Thời gian: 10’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
GV: Đọc lại 3 phần
III. Luyện tập
 HĐ 5 : Củng cố: 
- Giáo viên hệ thống bài học 
 - HS đọc phần ghi nhớ (92) 
HĐ 6: Hướng dẫn tự học
 - Học + Soạn đi bộ ngao du. 
Ngày soạn: 5 . 3. 2011 Tiết107 
Ngày giảng: 8A: 10 . 3
 8B: 10 . 3
hội thoại
A - Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp học sinh: 
- Nắm khái niệm “vai XH trong hội thoại”, mối quan hệ giữa các vai trong hội thoại.
- Xác định được thái độ đúng dắn trong quan hệ giao tiếp.
2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kỹ năng xác định và phân tích các vai trong hội thoại.
3. Thái độ: 
- Có ý thức sử dụng câu trong khi hội thoại
B - Chuẩn bị 
- GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các PTDH cần thiết 
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Kỹ năng sống được gd trong bài.
- Hs Có kỹ năng tự nhận thức và xác định được giá trị.
D. Tổ chức các hoạt động dạy – học
1. ổn định lớp:	8A: .........................................
8B : ........................................
2 - Kiểm tra : 
 (?) Nêu hiểu biết của em về các cách thực hiện hành đông nói? Cho VD. 
3 - Bài mới:
HĐ1: Giới thiệu bài mới.
 Để giúp các em nắm được khái niệm về hội thoại, sử dụng các vai xã hội, lược lời và biết vận dụng vào quá trình hội thoại nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong giao tiếp.. cô trò mình cùng tìm hiểu bài học.
HĐ2: Tìm hiểu chung vai xh trong hội thoại.
- Mục tiêu : 
 + Nắm được các vai xã hội, lược lời vì biết vận dụng vào quá trình hội thoại nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong giao tiếp.
- Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm.
- Kỹ thuật: Động não 
- Thời gian: 15’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
Tìm hiểu mục I.
GV: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn văn trích là quan hệ gì? Ai ở vai trên? Ai ở vai dưới?
+ Là qua hệ gia tộc. 
+ Bà cô - là vai trên. 
+ Bé Hồng - là vai dưới.
GV: Cách cư xử của người cô có gì đáng chê trách.
+ Với quan hệ gia tộc, người cô đã xử sự không đúng với thái độ chân thành, thiện chí của tình cảm ruột thịt.
+ Với vai là bề trên bà cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.
GV: Tìm những chi tiết cho thấy bé Hồng cố gắng kìm nén nỗi bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép? Giải thích vì sao?
- Các chi tiết:
+ Tôi cúi đầu không đáp
+ Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất
+ Cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng
- Vì bé Hồng biết mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên.
GV: Vậy em hiểu thế nào là vai XH trong hội thoại.
* HS đọc ghi nhớ.
 - Đọc đoạn trích (92)
- Nhận xét
- Đọc ghi nhớ
I. Vai xã hội trong hội thoại.
* Ví dụ (92-93)
* Nhận xét.
* Ghi nhớ (94)
HĐ4: Luyện tập..
- Mục tiêu: Hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học.
- Phương pháp : Tái hiện, nêu và giải quyết vấn đề.
- Kỹ thuật: Động não
- Thời gian: 10’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
* Chia nhóm - mỗi nhóm làm 1 ý.
* Đại diện nhóm T/bày.
* Các nhóm bổ sung.
* GV kết luận.
- Nghiêm khắc: “Nay các ngươi biết thẹn”
 - Khoan dung: “Nếu các người.. biết bụng ta”
GV: Xác định vai XH.
 a) Xét về địa vị XH: Ông Giáo có địa vị cao hơn người nông dân nghèo như Lão Hạc.
 b) Ông Giáo thưa gửi với Lão Hạc = những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, thân mật, nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc, ăn khoai.
- Ông Giáo gọi lão Hạc là cụ 
- Xưng hô 2 người là ông - con
 c) Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông Giáo dùng từ “dạy” thay “nói”
- HS đọc BT1.
- HS đọc BT2
III. Luyện tập
* BT1 (94)
* BT2 (94)
 HĐ 5 : Củng cố: 
- Giáo viên hệ thống bài học 
 - HS đọc phần ghi nhớ (94) 
HĐ 6: Hướng dẫn tự học
 - Học + Làm BT 3. 
 - Xem trước bài “Tìm hiểu y/t BC trong văn NL”	
Ngày soạn: 5 . 3 . 2011 Tiết108 
Ngày giảng: 8A: 11 . 
 8B: 12 . 3
Tìm hiểu yếu tố biểu cảm
trong văn nghị luận
A - Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp học sinh: 
- Thấy được biểu cảm là yếu tố không thể thiếu được trong bài nghị luận hay.
- Nắm được những yêu cầu và biện pháp cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để đạt được hiệu quả thuyết phục cao. 
2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kỹ năng nhận biết và đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận.
3. Thái độ: 
- Có ý thức sử dụng câu trong khi hội thoại
B - Chuẩn bị 
- GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các PTDH cần thiết 
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Kỹ năng sống được gd trong bài.
- Hs Có kỹ năng tự nhận thức và xác định được giá trị.
D. Tổ chức các hoạt động dạy – học
1. ổn định lớp:	8A: .........................................
8B : ........................................
2 - Kiểm tra : 
 (?) Trong bài văn nghị luận ngoài yếu tố nghị luận còn có những yếu tố nào khác? (Miêu tả, tự sự, biểu cảm).
3 - Bài mới:
HĐ1: Giới thiệu bài mới.
 Biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài viết nghị luận hay, có sức lay động người đọc (người nghe). Vậy làm thế nào để đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận và để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn....
HĐ2: Tìm hiểu chung về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
- Mục tiêu : HS thấy được
 + Lập luận là yếu tố biểu cảm chính, biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài nghị luận.
- Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm.
- Kỹ thuật: Động não 
- Thời gian: 15’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
Tác dụng của y/t BC trong văn nghị luận
* HS đọc VB: “Lời kêu gọi” (95)
GV: Tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của t/giả và những câu cảm thán trong bài văn.
Từ ngữ biểu cảm
Câu cảm thán
- Hỏi
- Muốn
- Phải
- Nhân nhượng
- Lấn tới
- Q tâm cướp
- Không, thà, chứ nhất định không chịu
- Phải đứng lên
- Hễ, là, thì
- Ai có dùng 
- Ai cũng phải
- Hỡi đồng báo và chiến sĩ toàn quốc!
- Hỡi đồng bào! chúng ta phải đứng lên
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân!
- Thắng lợi nhất định về DT ta!
- VN độc lập và thống nhất muôn năm 
- Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
GV: Lời kêu gọi và “Hịch tướng sĩ” có giống nhau về mặt sử dụng từ ngữ và tính chất biểu cảm không.
 + Có nhiều đặc điểm giống nhau.
GV: Em hãy chỉ ra.
GV: Tại sao những VB này vẫn được coi là VB nghị luận mà không phải là VB biểu cảm.
+ Vì các tác phẩm này được viết không phải nhằm mục đích biểu cảm, trữ tình mà nhằm mục đích nghị luận nhằm tác động đến người đọc phân biệt rõ đúng sai để xác định hành động và cách sống.
+ Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ làm lí lẽ thêm sức thuyết phục, làm cho bài văn nghị luận đi vào lòng người hơn.
GV: Thông qua bảng đối chiếu SGK - 96 nhận xét.
+ Các câu ở cột 2 hay hơn các câu ở cột 1 vì: Có các từ ngữ biểu cảm câu văn sẽ gây xúc động, truyền cảm, hấp dẫn hơn.
GV: Vậy em thấy v/trò của y/tố biểu cảm trong một bài nghị luận ntn.
- Đọc VB: “Lời kêu gọi” (95)
- Tìm từ ngữ
- Nhận xét
- So sánh
- Nhận xét kq. 
- Đọc ghi nhớ.
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
* Ví dụ (95).
* Nhận xét.
* Ghi nhớ (97)
HĐ4: Luyện tập..
- Mục tiêu: Hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học.
- Phương pháp : Tái hiện, nêu và giải quyết vấn đề.
- Kỹ thuật: Động não
- Thời gian: 10’
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
 III. Luyện tập
GV: Chỉ ra các y/tố BC trong phần I của VB “thuế máu”? 
nêu t/dụng. 
Biện pháp biểu cảm
Dẫn chứng
Tác dụng nghệ thuật
Giễu nhại đối lập
- “Những tên da đen”
- Tên AnNammit
- Con yêu
- Bạn hiền
- Chiến sĩ bảo vệ tự do
- Phơi bày bản chất dối trá của bọn TD Pháp 1 cách rõ nét.
- Nổi bật tiếng cười châm biếm sâu cay
Từ ngữ, h/ảnh mỉa mai giọng điệu tuyên truyền của thực dân
- Người bản xứ đã chứng kiến
- Một số khác lại bỏ xác
- Từ ngữ đẹp đẽ
- Khinh bỉ sâu sắc chế nhạo, cười cợt.
* HS đọc BT 2
GV: Những cảm xúc gì được thể hiện qua đoạn văn.
* BT2 (97)
- Cảm xúc: Nỗi niềm, nỗi khổ tâm của 1 người thầy tâm huyết và chân chính trước vấn nạn học vẹt, học tủ trong học ngữ văn.
- Cách biểu cảm: Tự nhiên, chân thật - nổi lên 1 tấm lòng, 1 nỗi buồn lo, đang cần chia sẻ, tâm sự, nhắc nhở, khuyên nhủ.
- Từ ngữ biểu cảm:
+ Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện.
+ Nỗi buồn thứ nhất là
+ Nói làm sao cho các bạn hiểu
- Hiệu quả: Người nghe, người đọc tin, phục, thấm thía.
 HĐ 5 : Củng cố: a
- Giáo viên hệ thống bài học 
HĐ 6: Hướng dẫn tự học
 - Học thuộc lòng 2 BT. Nắm chắc ND + NT.
 - Soạn “Chiếu dời đô”

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 29.doc