Đề thì học kì 2 môn Ngữ văn 8

Đề thì học kì 2 môn Ngữ văn 8

Phần I: ( 5 điểm)

Hình ảnh mùa hè dược khắc họa thật sống động qua đoạn thơ sau:

Khi con tu hú gọi bầy,

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần.

Vườn râm dậy tiêng ve ngân,

Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào.

Trời xanh càng rộng càng cao

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không.

Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy. (1 điểm)

Câu 2: Dựa vào nhưng hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết vì sao tiếng chim tu hú lại có thể tác động mạnh mẽ tới tâm hồn nhà thơ như vậy? (1 điểm)

Câu 3: Băng một đoạn văn tổng-phân-hợp khoảng 10-12 câu, em hãy phân tích hình ảnh mùa hè trong đoạn thơ trên. Đoạn ăn có sử dụng một câu phủ định và một hành động nói bộc lộ cảm xúc (Gạch chân). (3 điểm)

 

doc 3 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 824Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thì học kì 2 môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: ( 5 điểm)
Hình ảnh mùa hè dược khắc họa thật sống động qua đoạn thơ sau:
Khi con tu hú gọi bầy,
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần.
Vườn râm dậy tiêng ve ngân,
Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào.
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không.
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy. (1 điểm)
Câu 2: Dựa vào nhưng hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết vì sao tiếng chim tu hú lại có thể tác động mạnh mẽ tới tâm hồn nhà thơ như vậy? (1 điểm)
Câu 3: Băng một đoạn văn tổng-phân-hợp khoảng 10-12 câu, em hãy phân tích hình ảnh mùa hè trong đoạn thơ trên. Đoạn ăn có sử dụng một câu phủ định và một hành động nói bộc lộ cảm xúc (Gạch chân). (3 điểm)
Phần II: (5 điểm)
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Lòng yêu nước của thiếu niên trong thời chiến và thời bình.
Đề 2: Hai lớp nghĩa cảu bài thơ “Đi đường”
Phần I : (4.5 điểm)
Câu 1: Hãy trình bày những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Tế Hanh. (1 điểm).
Câu 2: Viết một văn bản không quá hai trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về đoạn văn sau: (3 điểm)
Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xửu hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta từ khi lập quốc đến nay, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lội học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thương, thần nịnh hót. Nước mất nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. 
(Bàn luận về phép học_Nguyễn Thiếp)
Phần II : (5.5 điểm)
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Con người Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ.
Đề 2: Cái áo may ngược hoa của ông Giuốc-đanh trong đoạn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục.
Phần I: (5 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Qua các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta và Bàn luận về phép học, em hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa bốn thể văn nghị luận cổ: chiếu, hịch, cáo, tấu.
Câu 2: (3 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10-12 câu theo cách quy nạp phân tích giá trị của các yếu tố châm biếm mỉa mai trong phần Chiến tranh và người bản xứ (Trích “Thuế máu”_Nguyễn Ái Quốc). Đoạn văn có sử dụng câu kết là câu nghi vấn dùng để khẳng định hoặc dùng để bộc lộ cảm xúc; một phép tu từ so sánh (gạch chân).
Phần II: (5 điểm)
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Tích cữ phòng chống tệ nạn xã hội.
Đề 2: Nguyên nhân và ý nghĩa cái chét của Lão Hạc.

Tài liệu đính kèm:

  • docde thi hoc ki 2 cua truong giang vo.doc