Đề tài Giáo dục đạo đức học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh

Đề tài Giáo dục đạo đức học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh

A. PHẦN MỞ ĐẦU

 I. Lý do chọn đề tài :

Về mặt lý luận :

Trong công cuộc đổi mới đất nước, việc phát triển nguồn nhân lực có đủ trình độ tri thức và phẩm chất đạo đức là trách nhiệm hết sức to lớn của ngành giáo dục. Ở điều 2 luật giáo dục 2005 của nước ta có ghi rõ “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển con người toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Việc đào tạo mô hình nhân cách con người mới phục vụ cho mục tiêu chiến lược của nền kinh tế nước ta có đạt kết quả hay không, ngoài sự nổ lực tự thân của cả hệ thống giáo dục còn đòi hỏi sự góp sức của mọi lực lượng ngoài xã hội. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì phải tập trung nâng cao chất lượng chuyên môn và đạo đức học sinh, dạy “chữ” phải đi đôi với dạy “người” bởi hai yếu tố này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đạo đức là nền tảng, là động lực thúc đẩy học sinh nâng cao ý thức trong học tập và ngược lại, học sinh càng giỏi thì sẽ cố gắng gìn giữ đạo đức. Thực tế cho thấy phần lớn học sinh kém, lưu ban là những học sinh có ý thức rèn luyện kém, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Vì vậy nếu nhà trường chỉ lo tập trung giảng dạy kiến thức bộ môn mà xem nhẹ giáo dục đạo đức thì tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng thành công không cao trong công tác giáo dục ở đơn vị.

 

doc 23 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1455Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giáo dục đạo đức học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ ĐẦU 
	I. Lý do chọn đề tài :
Về mặt lý luận : 
Trong công cuộc đổi mới đất nước, việc phát triển nguồn nhân lực có đủ trình độ tri thức và phẩm chất đạo đức là trách nhiệm hết sức to lớn của ngành giáo dục. Ở điều 2 luật giáo dục 2005 của nước ta có ghi rõ “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển con người toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Việc đào tạo mô hình nhân cách con người mới phục vụ cho mục tiêu chiến lược của nền kinh tế nước ta có đạt kết quả hay không, ngoài sự nổ lực tự thân của cả hệ thống giáo dục còn đòi hỏi sự góp sức của mọi lực lượng ngoài xã hội. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì phải tập trung nâng cao chất lượng chuyên môn và đạo đức học sinh, dạy “chữ” phải đi đôi với dạy “người” bởi hai yếu tố này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đạo đức là nền tảng, là động lực thúc đẩy học sinh nâng cao ý thức trong học tập và ngược lại, học sinh càng giỏi thì sẽ cố gắng gìn giữ đạo đức. Thực tế cho thấy phần lớn học sinh kém, lưu ban là những học sinh có ý thức rèn luyện kém, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Vì vậy nếu nhà trường chỉ lo tập trung giảng dạy kiến thức bộ môn mà xem nhẹ giáo dục đạo đức thì tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng thành công không cao trong công tác giáo dục ở đơn vị.
Về mặt thực tiễn
Gần đây, trên các phương tiện thông tin báo chí, truyền hình đã lên tiếng khá nhiều về hiện tượng học sinh cá biệt (HSCB), học sinh (HS) bỏ học tụ tập băng nhóm, gây gổ đánh nhau, có vụ dẫn đến tử vong. Vấn đề này đã trở thành một mối quan ngại của dư luận, nhất là đối với gia đình và nhà trường.
Giáo dục là một khoa học và là một nghệ thuật. Trong đó việc giáo dục, quản lý HSCB và ngăn chặn nguy cơ bỏ học của HS là một vấn đề khá nan giải, phức tạp và hết sức nhạy cảm. Công việc này đã và đang trở thành một thách thức lớn không chỉ riêng ngành giáo dục.
Hội nhập kinh tế ngoài mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, reo rắc lối sống tự do tư sản, làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo động. Một số giáo viên chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn GDCD, thờ ơ không chú ý đến việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. 
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, qua thực tế công tác quản lý và giảng dạy môn GDCD cho học sinh ở trường THCS, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra các giải pháp về công tác giáo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt THCS là một nhiệm vụ hết sức cần thiết của người cán bộ giáo viên. Đó là lý do tôi chọn đề tài 
“ Giáo dục đạo đức học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh”
II. Mục đích và phương pháp nghien cứu:
	 1. Mục đích nghiên cứu :
Đánh giá được đúng thực trạng của công tác giáo dục học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh ở một trường THCS, thông qua đó tìm ra các giải pháp giáo dục nâng cao hiệu quả giúp cho học sinh cá biệt từng bước hoàn thiện nhân cách để trở thành những người tốt trong xã hội.
 2. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp tiến hành thực hiện đề tài là nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý luận giáo dục đạo đức, tiến hành điều tra thực trạng của công tác giáo dục học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh ở một trường THCS phân tích nguyên nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công tác giáo dục học sinh cá biệt để từ đó đề ra biện pháp giáo dục cho học sinh cá biệt trong giai đoạn hiện nay.
III. Giới hạn của đề tài :
Nghiên cứu về thực trạng và hiệu quả của các giải pháp giáo dục học sinh cá biệt đã thực hiện trong trường THCS Tân Hội Trung trong năm học 2011-2012.
IV. Kế hoạch thực hiện :
Bắt đầu : 01/08/2011
Kết thúc : 31/01/2012
B. PHẦN NỘI DUNG
 I. Cơ sở lí luận:
 *Một số khái niệm có liên quan đến đề tài:
 a/Giáo dục là gì ?:
- Theo nghĩa rộng, giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài: Từ nhà trường, gia đình , xã hội, từ môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo.
- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm nhà trường, liên quan đến các mặt giáo dục, đức dục, mỹ dục, thể dục và giáo dục lao động.
 b/Đạo đức là gì?:
Đạo đức là một bộ phận của hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những qui tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh các hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, với hạnh phúc của bản thân của cộng đồng và sự tiến bộ xã hội trong mới quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội.
 c/Thế nào là học sinh cá biệt và dấu hiệu của HSCB?:
-Học sinh cá biệt là hậu quả của sự phá vỡ những mối liên hệ bình thường của học sinh với gia đình, nhà trường và xã hội. Trong ngôn ngữ thường ngày học sinh cá biệt còn được gọi là trẻ “khó dạy”, “ Chậm tiến”
*Những dấu hiệu của học sinh cá biệt: 
- Tính mâu thuẩn trong hành vi do những mâu thuẩn trong sự phát triển nhân cách tạo nên. Trí tuệ phát triển nhưng tình cảm hầu như không phát triển, hoặc ngược lại. Hay tầm hiểu biết rất hạn chế nhưng kinh nghiệm xấu trong cuộc sống hàng ngày lại phong phú.
- Thái độ xung đột kéo dài đối với những người xung quanh.
- Lập trường sống ít kỹ.
- Tính không ổn định của các hứng thú, nguyện vọng lúc thế này, lúc thế khác.
- Luôn chống đối các tác động giáo dục.
II. Cơ sở thực tiễn:
- Đối với học sinh trong quá trình hình thành thì trường học chính là nơi các em chính thức được học tập và rèn luyện một cách nghiêm túc nhất. Bước vào trường học mỗi học sinh được tạo ra cơ hội để tiếp thu giáo dục, ý thức đầy đủ về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với toàn bộ các hoạt động học tập rèn luyện của mình.
-Trong môi trường, mới các em tiếp thu và hình thành các quan hệ xã hội đa dạng, nhất là với bạn bè xung quanh và được phát triển có định hướng rõ ràng. Song, bên cạnh đó các em hầu như chưa thật sự nổ lực, phấn đấu để trở thành người học sinh toàn diện, mà bên cạnh những cái hay, cái đẹp, vẫn còn tồn tại những cái xấu, cái chưa hoàn hảo. Hay nói cách khác học sinh khá giỏi về học lực, tốt về đạo đức rất nhiều nhưng học sinh yếu về học lực, có đạo đức chưa tốt vẫn còn. Hầu như các em có đạo đức không tốt là những học sinh có hành vi đạo đức xuất phát từ những động cơ xấu, không theo một chuẩn mực đạo đức nào.
-Như đã nói ở trên, những học sinh cá biệt chưa ngoan có tầm hiểu biết hạn chế nhưng kinh nghiệm “xấu” trong cuộc sống hàng ngày lại rất phong phú, có thái độ xung đột kéo dài đối với những người xung quanh, lập trường sống ít kỷ, luôn chống đối các tác động giáo dục. Các em thường lập thành một nhóm riêng không thích hoà đồng với mọi người, dửng dưng trước mọi hoạt động của lớp, của trường. Nhìn chung những học sinh này thường có những hành vi không tốt với mọi người như: Quậy phá, chọc ghẹo bạn bè, hổn hào với thầy cô, thích nghỉ học, không tuân theo nội qui của trường, của lớp, thậm chí đánh nhau với bạn bèvà còn rất nhiều những thói hư tật xấu khác.
-Theo tôi những hành động trên là những hành động có ý thức, nhưng do nhận thức bị sai lệch. Vì thế trách nhiệm của người thầy không kém phần quan trọng, nên xem việc giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt chưa ngoan là công việc quan trọng. Muốn thực hiện tốt việc này đòi hỏi người thầy phải kiên trì, bền bỉ, khéo léo để từng bước uốn nắn giúp đỡ cho các em trở thành một học sinh ngoan, có tư cách, có đạo đức tốt.
Vì vậy điểm tựa vững chắt nhất của các em là gia đình và nhà trường, trong đó đặc biệt quan trọng là giáo viên chủ nhiệm.
III. Thực trạng công tác giáo dục sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh năm học 2011-2012 :
 1.Những quy trình GD đã vận dụng trong năm học 
 a. Các hoạt động ngoại khóa
 Trường đã tổ chức cho học sinh (trong đó quan tâm đặc biệt đến học sinh cá biệt) tham gia tích cực các hoạt động giáo dục theo quy định của biên chế năm học 2011-2012 do Sở giáo dục và đào tạo Đồng Tháp và Phòng GD- ĐT huyện Cao Lãnh đã triển khai cụ thể như sau:
Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua có liên quan đến các hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường, nêu gương người tốt việc tốt, vượt khó học giỏi..
Hàng tuần trường đều tổ chức sinh hoạt đội vào ngày thứ năm nhằm giáo dục HS làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, giáo dục cho HS các kỹ năng sinh hoạt tập thể, để học sinh rèn luyện trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt. 
b. Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp
Giáo dục lao động: trường tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, thu dọn vệ sinh môi trường, cải tạo cảnh quan sư phạm. Thông qua các buổi lao động giáo dục cho học sinh tinh thần kỷ luật, biết thương yêu và kính trọng người lao động.
Giáo dục thẩm mỹ : Thông qua bộ môn Mỹ thuật, sinh nhoạt Liên đội TN TP HCM để giáo dục cho các em biết cảm nhận được cái đẹp chân chính.
c. Chú trọng đến hoạt động của giáo viên chủ nhiệm 
Công tác GVCN đối với công tác giáo dục HSCB trong nhà trường:
Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng chính là nhân tố quyết định chất luợng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Cũng là người quán xuyến nắm chắc các đối học sinh cá biệt và mọi hoạt động của hs lớp học, là người triển khai thực hiện mọi hoạt động của nhà trường đến từng lớp, từng học sinh. Chính vì vậy, mà vào mỗi đầu năm học Ban giám hiệu trường cân nhắc, định hướng cẩn thận việc phân công những GV làm công tác chủ nhiệm theo những tiêu chí phù hợp với hoàn cảnh của từng GV :
Ưu điểm : 
Trong năm học giáo viên chủ nhiệm thực hiện đầy đủ các loại sổ sách, có lên kế hoạch hoạt động cụ thể hàng tuần, tháng, năm . 
Kết hợp được nhiều hoạt động, đoàn thể trong công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt.
Không có học sinh cá biệt vi phạm đạo đức nghiêm trọng phải nhờ cơ quan chức năng xử lý.
Tồn tại:
Còn một vài GVCN chưa có tâm huyết với công tác này, tác dụng giáo dục chưa cao, trong lớp vẫn còn học sinh chưa tiến bộ chưa tích cực rèn luyện đạo đức.
Có một số học sin ... n tốt mục tiêu giáo dục của trường.
Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của trường, việc đưa ra các biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nội dung:
3.2.a. Tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh cá biệt là góp phần cho công tác chủ nhiệm đạt kết quả cao
Do tính đặc thù của một địa bàn, trường có rất nhiều học sinh cá biệt có mối quan hệ gia đình rất đa dạng và phức tạp, việc tìm hiểu điểm tình hình lớp, tình hình học sinh giúp cho GVCN thuận lợi trong quản lý, giáo dục học sinh cá biệt.
Đầu năm học GVCN phải có những thông tin khái quát về gia đình học sinh cá biệt như: nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng giềng. Việc tìm hiểu này sẽ giúp GVCN kết hợp tốt với gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
Đầu năm học GVCN phải nắm được đặc điểm học sinh cá biệt về: sức khỏe, đạo đức, năng lực học tập, động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, Ông bà, anh chị em trong gia đình, ở trường với thầy cô và ngoài xã hội, cộng đồng. Việc tìm hiểu học sinh cá biệt về mọi mặt là rất cần thiết nhưng GVCN phải thấy được nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
GVCN phải tìm hiểu cơ cấu, lứa tuổi, năng lực học tập, hoạt động, mối quan hệ giữa học sinh với học sinh cá biệt, học sinh với giáo viên, sự đoàn kết của lớp mình chủ nhiệm.
3.2.b. Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng về công tác giáo dục, mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm họcđối với hs cá biệt.
Để vận dụng tốt vào công tác chủ nhiệm của mình, GVCN phải nắm vững mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm học.
Để cho học sinh cá biệt chủ động hòa nhập, thực hiện nhiệm vụ chung nhiệm vụ của lớp trong phong trào chung, GVCN phải nắm vững kế hoạch, nội dung và cách thực hiện của trường trong tuần, tháng học kỳ và cả năm học.
Phải nắm vững tri thức lý luận giáo dục, có nghệ thuật sư phạm, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương.
3.2.c. Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội, theo dõi thời sự trong nước và quốc tế để vận dụng những hiểu biết đó vào công tác chủ nhiệm
Để liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường, đại diện là GVCN với địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
GVCN cần phải nắm được tình hình thời sự, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội để bổ sung kiến thức của mình thêm phong phú.
3.2.d. Cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, đoàn TNCS HCM, đội TNTP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh cá biệt. 
3.2.e. Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp
Các hoạt động của lớp sẽ trở thành truyền thống nếu nó được lập đi lập lại và trở thành thói quen.
Phải trân trọng truyền thống sẳn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống mới cho lớp trong điền kiện cụ thể.
4. Tích cực tham gia vào công tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh với tư cách là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh :
a. Cách làm
 a.1. Đối Hiệu trưởng
Cần thực hiện tốt việc phân công giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn những người có phẩm chất và năng lực tốt.
Tạo mọi điền kiện, đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ, quyền lợi của GVCN quy định tại điều 31- 32 điều lệ trường trung học .
Có kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn đấu phù hợp với thực trạng của trường.
Thường xuyên thu nhận thông tin về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh cá biệt do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống xấu xảy ra.
Thường xuyên kiểm tra số sách của giáo viên chủ nhiệm, dự các tiết sinh hoạt lớp của GVCN.
Tham mưu với UBND xã giải quyết các vấn đề an ninh trật tự có liên quan đến học sinh cá biệt của trường.
Khen thưởng và xử lý kịp thời đúng người, đúng trường hợp.
 a.2. Đối với GVCN
Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh cá biệt: (học bạ, hoàn cảnh gia đình.)
Trao đổi với học sinh cá biệt để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của học sinh.
Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp.
Trao đổi với ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, Cha mẹ học sinh để có thêm những thông tin về đối tượng hs cá biệt mà GVCN cần tìm hiểu.
Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh cá biệt.
Một năm học GVCN đến nhà học sinh cá biệt ít nhất hai lần để nắm thông tin, thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia họp đầy đủ.
Hàng tháng chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh cá biệt đúng thời gian quy định, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả
Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha mẹ học sinh cá biệt để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả.
GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.
Công tác duy trì sĩ số được xem là một tiêu chí để xếp loại GVCN giỏi.
 a.3. Đối với GVBM, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường:
Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, phản ánh kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp.
Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại Hạnh kiểm, xét kỷ luật học sinh.
Tóm lại : Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bậc THCS sẽ giúp cho đội ngũ giáo viên và CBQL trường học xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt để có kế hoạch hoàn chỉnh, có sự quan tâm đúng mức trong việc giáo dục học sinh cá biệt, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức. Chú trọng về đức: “ Tiên học lễ, hậu học văn “
Những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt đã được thể hiện qua hai con đường cơ bản: 
Con đường dạy học các môn học trong và ngoài nhà trường, cụ thể là môn giáo dục công dân. Lồng ghép các môn học khác.
Con đường hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
V. Hiệu quả :
Năm học
Sỉ số học sinh
Xếp loại học lực
Xếp loại hạnh kiểm
G
K
Tb
Y
Kém
T
K
2010 - 2011
660
146
238
259
17
643
26
HK I
2011 - 2012
629
110
262
229
28
601
18
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa :
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế việc giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở Trường THCS Tân Hội Trung. Tôi thấy rằng, việc giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh, cho thế hệ trẻ là một quá trình rèn luyện lâu dài, liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan nhiều đến các mối quan hệ xã hội. Vì vậy nó đòi hỏi người thầy giáo phải có đức tính kiên trì, khéo léo trong ứng xử, bền bỉ, tế nhị để có thể tìm hiểu sâu sắc từng đối tượng học sinh, và thương yêu các em với một tình cảm chân thành. Cần có cách cư xử nhẹ nhàng, chừng mực với từng đối tượng, thể hiện sự quan tâm đến các em, qua đó tạo cho các em có sự tinh tưởng tuyệt đối với giáo viên.
Muốn cho học sinh tránh những hành vi đạo đức sai lệch, chưa ngoan thì người thầy phải biết kết hợp các phương pháp một cách nhuần nhuyễn, phải nghiên cứu từng đối tượng một cách chính xác để sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức thích hợp cho từng cá nhân nhằm làm thay đổi suy nghĩ sai lệch ở từng đối tượng.
Mặc khác, nhà trường, gia đình và xã hội cần phối hợp chặt chẽ nhằm hổ trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ là giáo dục học sinh trở thành một con người đầy đủ cả tài lẫn đức, xứng đáng là con ngoan trò giỏi- Đội viên tốt-cháu ngoan Bác Hồ mà cả xã hội đang mong chờ.
II. Khả năng áp dụng :
	Với đề tài “Giáo dục đạo đức học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh THCS” mang tính khả thi có thể áp dụng cho những trường THCS thuộc vùng sâu, trường có HSCB trong huyện Cao Lãnh.
III. Bài học kinh nghiệm :
Sáng kiến kinh nghiệm(SKKN) này, qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng giáo dục đạo đức HS thành công hay thất bại còn phụ thuộc vào yếu tố khác nữa. Chúng 
ta không nên áp dụng rập khuôn máy móc bấc kỳ một phương pháp giáo dục tiên tiến nào bởi lẽ sản phẩm đây chính là “con người”.
Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn điểm xuất phát thích hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng HS,
Muốn duy trì tốt thành quả giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ với các phong trào khác, những hoạt động khác, và đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với Chi Hội CMHS, được sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ, toàn xã hội cùng giáo dục thế hệ trẻ đồng thời giữ vững được hướng đi đúng . 
IV. Đề xuất - Kiến nghị :
	- Để cho học sinh nắm bắt được việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm tức là những chuẩn mực các em đạt được trong quá trình rèn luyện hạnh kiểm của mình, nhà trường cần phải thông báo cho các em biết được các mức độ xếp loại hạnh kiểm ( tốt, khá, trung bình, yếu ) theo Thông tư 40, Điều lệ trường phổ thông . Hiểu được thì các em sẽ tránh được vi phạm mà các em mắc phải, để rồi các em khỏi phải bị xếp loại hạnh kiểm yếu, khỏi phải liệt vào danh sách học sinh cá biệt. 
	- Tổ chức cho học sinh thảo luận nội qui nhà trường và hướng dẫn cho các em thực hiện nội qui, có chế độ khen chê công bằng, khách quan . 
	- Trong buổi chào cờ đầu tuần, cần phải đánh giá nhận xét chu đáo, nêu gương người tốt, việc tốt để các em noi theo, hạn chế những vi phạm nội qui lớp học , trường học. . 
	- Trong khi giáo dục các em, giáo viên chủ nhiệm không nên nặng về kiểm điểm, phê bình, mà phải tìm ra và xác định đúng nguyên nhân đã tác động đến các em làm cho các em mắc sai lầm, vi phạm, vận dụng những điều khoản trong nội qui, trong qui định xếp loại của Thông tư 40 làm cho các em thấy được phạm vi vi phạm ở mức độ nào và nêu ra hướng cho các em khắc phục. Gíao viên chủ nhiệm nêu những việc làm tốt, những cố gắng nổ lực của các thành viên trong lớp để xây dựng tập thể lớp thành lớp
tiên tiến  với thành tích như vậy thì không được bất cứ thành viên nào trong lớp phá vỡ . 
	- Nhaø tröôøng caàn phaûi quan taâm boài döôõng ñoäi nguõ giaùo vieân cuûa tröôøng veà coâng taùc chuû nhieäm lôùp ñeå ñöa phong traøo cuûa nhaø tröôøng ngaøy caøng vöõng maïnh hôn, khoâng coù hoïc sinh caù bieät, xöùng ñaùng laø nhaø tröôøng xaõ hoäi chuû nghóa.
 Tân Hội Trung, ngày 01 tháng 03 năm 2012
 Người viết đề tài
 Nguyễn Thị Kim Oanh	
Ý KIẾN NHẬN XÉT 
...
TM HĐKH
CTHĐ

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao duc dao duc hoc sinh ca biet va giam nguy cobo hoc cua hoc sinh.doc