I. Phần trắc nghiệm: (3 điểm).
Câu 1(1đ): Trả lời câu hỏi bằng cách viết ra bài làm chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất.
1. Văn bản "Tôi đi học" là của tác giả nào?
A. Nam Cao. B. Ngô Tất Tố. C. Thanh Tịnh. D. Nguyên Hồng.
2. Nội dung chủ yếu của truyện ngắn "Lão Hạc" là:
A. Những kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên.
B. Nỗi cay đắng tủi cực và tình yên thương cháy bỏng của nhà văn trong thời thơ ấu.
C. Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ.
D. Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.
3. Phương thức biểu đạt trong truyện "Lão Hạc" là:
A. Tự sự, miêu tả. C. Nghị luận, miêu tả.
B. Miêu tả, biểu cảm. D. Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
PHÒNG GD& ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT VĂN BẢN TIẾT 41 THEO PPCT Lớp: 8 Năm học: 2008 - 2009 Thời gian 45 phút Mức độ Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng TH TL TN TL Vận dụng thấp Vận dụng cao TH TL TH TL 1. Văn bản"Tôi đi học" C1 ý1 0,25đ C2 ý1 0,25đ 2. Văn bản "Lão Hạc " C 3 1đ C1ý2,3,4 0,75đ C1ý1 1,5đ C1ý2 1,5đ Văn bản “Trong lòng mẹ” C 2 ý2 0,25đ Văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” C2 ý4 0,25đ 3. Văn bản: "Tức nước vỡ bờ" C 2 ý3 0,25đ C 2 4đ Tổng điểm 1,25đ 3,25đ 1,5đ 4đ PHÒNG GD& ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT VĂN BẢN TIẾT 41 THEO PPCT Lớp: 8 Năm học: 2008 - 2009 Thời gian 45 phút I. Phần trắc nghiệm: (3 điểm). Câu 1(1đ): Trả lời câu hỏi bằng cách viết ra bài làm chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất. 1. Văn bản "Tôi đi học" là của tác giả nào? A. Nam Cao. B. Ngô Tất Tố. C. Thanh Tịnh. D. Nguyên Hồng. 2. Nội dung chủ yếu của truyện ngắn "Lão Hạc" là: A. Những kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên. B. Nỗi cay đắng tủi cực và tình yên thương cháy bỏng của nhà văn trong thời thơ ấu. C. Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ. D. Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. 3. Phương thức biểu đạt trong truyện "Lão Hạc" là: A. Tự sự, miêu tả. C. Nghị luận, miêu tả. B. Miêu tả, biểu cảm. D. Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 4. Trong các tác phẩm sau, tác phẩm nào có chung chủ đề với truyện ngắn "Lão Hạc". A. Tôi đi học. C. Tức nước vỡ bờ ( trích “Tắt đèn”). B. Trong lòng mẹ (trích “Những ngày thơ ấu”). D. Chiếc lá cuối cùng. Câu 2(1đ): Nối tên tác phẩm ở bên trái với tên thể loại ở bên phải sao cho phù hợp. Tên tác phẩm Thể loại Nối 1. Tôi đi học a. Thuyết minh 2. Trong lòng mẹ. (trích "Những ngày thơ ấu"). b. Truyện ngắn 3. Tức nước vỡ bờ (trích "Tắt đèn") c. Hồi ký 4. Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000. d. Tiểu thuyết e. Thơ Câu 3(1đ): Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống (..........) để miêu tả tâm trạng, điệu bộ của Lão Hạc khi bán cậu Vàng. "Mặt lão đột nhiên (1) Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái ......... (2)lão ngoẹo về một bên và cái ............ (3) móm mém của lão mếu như con nít. Lão .. (4)khóc. II. Tự luận (7 điểm). Câu 1. (3 điểm). Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của Lão Hạc? Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách của lão? Câu 2. (4 điểm). Viết một đoạn văn khoảng 10- 15 dòng nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ”. ...........................Hết.......................... PHÒNG GD& ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG ĐÁP ÁN KIỂM TRA 1 TIẾT VĂN BẢN TIẾT 41 THEO PPCT Lớp: 8 Năm học: 2008 - 2009 Thời gian 45 phút I. PHẦN TRẮC NGHIỆM. Câu Nội dung đáp án Biểu điểm Câu 1 1 - C 2 - D 3 - D 4 - C 0,25 0,25 0,25 0,25 Câu 2 Kết quả nối 1 - b 2 - c 3 - d 4 - a 0,25 0,25 0,25 0,25 Câu 3 (1) co rúm lại (2) đầu (3) miệng (4) hu hu 0,25 0,25 0,25 0,25 II. PHẦN TỰ LUẬN.(7 điểm) Câu 1: 3 ( điểm). Câu Đáp án Điểm 1 + Nguyên nhân cái chết của Lão Hạc là do cuộc sống của lão quá cùng quẫn: sức yếu, không có việc làm, không kiếm được thứ gì ăn. Lão có tiền nhưng không muốn phạm vào tiền giành dụm cho con. + Tình cảnh của Lão Hạc là tình cảnh của người nông dân cùng quẫn, mòn mỏi, bế tắc. + Tính cách của Lão Hạc khi thu xếp nhờ cậy ông giáo rồi tìm đến cái chết là một tính cách cao đẹp, giàu lòng tự trọng, bắt nguồn từ tấm lòng thương con của một người cha nhân hậu. 1,5 0,5 1 2 - Yêu thương chồng con, hết lòng vì chồng - Khôn khéo, mềm mỏng khi đối mặt với bọn tay sai hung hãn. - Sức sống bất diệt và sức phản kháng mạnh mẽ trước sự áp bức, đè nén. Khi không còn lối thoát, bị dồn vào chân tường chị đã vùng lên quật ngã hai tên tay sai. - Đánh giá phẩm chất của chị Dậu: vẻ đẹp tuyệt vời của người phụ nữ Việt Nam ... 0,5 0,5 2 1
Tài liệu đính kèm: