Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Những nguyên lý cơ bản của CN Mac - Lenin

Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Những nguyên lý cơ bản của CN Mac - Lenin

- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. Điều này còn người phải tôn trọng tri thức khoa học và truyền bá nó vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành động. Mặt khác phải tự tu dưỡng rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng hành động.

- Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhân thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí; đó là những hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược. Đây cũng phải là quá trình chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lí luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động. trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

 

doc 21 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 622Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Những nguyên lý cơ bản của CN Mac - Lenin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CN MAC-LENIN (2011)
24/05/2011 17:00  |  39,634 lượt xem
ĐỀ CƯƠNG MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LÊNIN
Câu 1: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ? Liên hệ vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?
TL:
- Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi xuất phát từ thực tế khách quan , tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều đó đòi hỏi ttrong nhận thức và hành động của con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiên; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. Điều này còn người phải tôn trọng tri thức khoa học và truyền bá nó vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành động. Mặt khác phải tự tu dưỡng rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng hành động.
- Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhân thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí; đó là những hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược... Đây cũng phải là quá trình chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lí luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động... trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Liên hệ vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:
- Là giáo viên trong tương lai khi giảng dạy phải căn cứ vào tình hình thực tế của lớp để có những kế hoạch thực hiện mục đích yêu cầu nhăm fnaang cao chất lượng trong giảng dạy cũng như chất lượng học tập của học sinh.
- Luôn phát huy và khuyến khích tính năng động sáng tạo của học sinh, không áp đặt hay ép buộc học sinh làm theo ý mình.
Câu 2: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biển? Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?
TL:
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trọng sự tác động qua lại của chính sự vật đó với các sự vật khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
- Từ tính chất đa dạng phong phú của các mon liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiến khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng phải kết hợp với quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống, phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn, phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tính huống cụ thể để từ đó có những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc sử dụng, trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung ngụy biện.
* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:
- Là giáo viên trong tương lai khi nhận xét đánh giá học sinh, đồng nghiệp phải xem xét họ trong các mối quan hệ với bạn bè và gia đình, xã hội không nên đánh giá, nhận xét một người chỉ qua vẻ bề ngoài hay một mặt nào đó.
- Trong cuộc sống khi giải quyết các tình huống cần phải xem xét quá trình cũng như các hoạt động từ quá khứ đến hiện tại trong các mối liên hệ qua lại lẫn nhau để có cách giair quyết xử lý tốt nhất.
Câu 3: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển? Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?
TL:
- Nguyên  lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần có quan điểm phát triển.
- Quan điểm đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
+ Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn, một mặt cần phải đặt sự vật hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một quá tình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triên của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó.
+ Như vậy, với  tư cách là khoa học về mối liên phổ biến và sự phát triển , phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Leenin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng định vai trò đó của phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết: “...Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng. V.I Leenin cũng cho rằng: “Phép biện chứng đòi hỏi người ta phải chú ý đến tất cả các mặt của những mối quan hẹ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó.
* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:
- Trong cuộc sống có những điều ta xuất phát từ con số không nhưng quan quá trình rèn luyện tu dưỡng tích cực thì kết quả đạt được sẽ là ta có những kiến thức linh nghiệm trong cuộc sống; khi giải quyết các tình huống ta cần xét chúng trong các mối liên hệ để xem nguyên nhân dẫn đến là ở đâu từ đó có những cách giải quyết phù hợp.
Câu 4: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật lượng chất ? Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?
TL:
- Vì bất kì sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Vì những thay đổi về lượng của sự vạt có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về chất của sự vật và ngược lại, do đó, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng đẻ có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, có thể phát huy tác động của chât mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.
- Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của xự vật với điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh; mặt khác, theo tính tất yếu quy luật thi khi lượng đã được tích lũy đến giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước nhảy chất của sự vật, vì thế cũng cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực tiễn.Tả khuynh chính là hành động bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí, không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về chất. Hữu khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút và quan niệm phát triển đơn thuần là sự tiến hóa về lượng.
- Vì bước nhảy của sự vật là hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng kĩnh vực cụ thể. Đặc biệt trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào nhân tố chủ quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:
- Trong cuộc sống khi chúng ta học từ tiệu học lên trung học, cấp 3 khi đã tích lũy đủ về lượng để thể hiện bước nhảy thi tốt nghiệp cấp 3 và kì thi đại học cao đẳng. Như vậy đã có sự biến đổi từ học sinh thành sinh viên (sự biến đổi về chất)
- Trong giảng dạy tích lũy những kinh nghiệm trong dạy học tập khi tham gia các kì thi giáo viên dạy giỏi cấp trường cấp thành phố...
Câu 5: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật mâu thuẫn ? Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?
TL:
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát triển mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
- Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, do vậy trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử, cụ thể, tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn ttrong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng nhất.
* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:
- Trong cuộc sống khi có mâu thuẫn xảy ra có thể là giữa phương pháp dạy với phương tiện giáo dục cần phải bình tĩnh tìm ra chỗ mâu thuẫn để có cách giải quyết đúng và không ảnh hưởng đến chất lượng của giáo dục.
Câu 6: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định? Vận dụng ý nghĩa phương  ... thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng bản chất. Theo Lenin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cahcs vô hạn, từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất cấp một...đến bản chất cấp hai...?
- Mặt khác, bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể đánh giá bản chất một cách chính xác về sự vật, hiện tượng đó và mới có thể cải tạo căn bản sự vật.
* Vận dụng vấn đề này trong công tác đánh giá học sinh là:
- Đáng giá hs phải toàn diện thông qua các kì kiểm tra , duyệt hạnh kiểm
- Đánh giá hs không được dựa vào bề ngoài , không thẻ căn cứ một khía cạnh nào đó nhưng không thẻ dựa vào học lực hay không thẻ dựa  vào ý thưc không .
- Trên lớp luôn lắng nghe ý kiến hs , theo dõi tinh hình khả năng học tập của hs  
Câu 22: Trình bày những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lenin về vấn đề dân tộc. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc đề ra chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay ?
TL:
- Cùng với vấn đề giai cấp,vấn đề dân tộc luon luôn là một nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định, phát triển hay khủng hoảng tan rã của một quốc gia dân tộc.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa mác – lenin, vấn đề dân tộc là một bộ phận của những vấn đề chung về cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản. Do đó, giải quyết vấn đề dân tộc phải gắn với cách mạng vô sản và trên cơ sở của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc trong một quóc gia,giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- V.I. Lenin đã nêu ra “Cương lĩnh dân tộc” với ba nội dung cơ bản: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Đây được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác – lenin.
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tất cả các dân tộc, dù đông người hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết: Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình. Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Đây là tư tưởng, nội dung cơ bản trong cương linhxdaan tọc của V.I. Lenin. Tư tưởng này là sự thể hieenjbanr chất quốc tế giai cấp công nhân, phong trào công nhân và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc đề ra chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay là:
- VN là một quốc gia có 54 dân tộc anh em . Nhà nước ta đặc biệt coi trọng chính sách dt , bảo dảm quyền bình dẳng giũa các dt , coi đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự phát triển bền vững đất nước .Chính sách này được thể hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực : chính trị ,kinh tế , văn hoa , xh được thể hiện trong đường lối chính sách pháp luật cảu đảng và nhà nước vn. Nhà nước có trách nhiệm giúp các dt có kinh tế chậm phát triển dể cùng đạt được trình đọ phát triển chung vơi các dt khác trong cả nước . Bình đẳng về văn hóa , xã hội bảo đảm cho việc giữa gìn phát huy bản sắc của  dt , làm phong phú đa dang nền văn hóa vn
-Đảng và nhà nước ta làm nhiều chủ trương chính sách ưu tiên với đồng bào dt thiểu sso một cách đồng bộ và toàn diện , trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh , triển kahi thực hiện nhiều chương trình , dự án đầu tư phát triển trên đại bàn miền núi , vùng đòng bào dt như: chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng , chương trình xóa đói giảm nghèo
Câu 23: Phân tích bản chất của ý thức. Liên hệ vấn đề này trong công tác giảng dạy của bản thân ?
TL:
- Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tam – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Tính chất năng động sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người taioj ra những ý tưởng, giả thiết, huyền thoại...trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn là của các quy luật xã hội; được quy định bới nhu cầu giao tiếp xã hội và các điềukiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội.
* Liên hệ vấn đề này trong công tác giảng dạy của bản thân là:
- Trong công tác giảng dạy luôn hướng cho hs có ý thưc tự học và ngheein cứu bài trước khi đén lớp .Phương pháp hiện đại là “ Lấy người học làm trung tâm “ tạo cho hs có khả năng tư duy ,sangs tạo vè bài học ngay trên tiết học
Câu 24: Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực  ? Vận dụng vấn đề này vào việc phân tích xu hướng phát triển của nền giáo dục VN hiện nay ?
TL:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải dựa vào hiện thực để xác lập nhận thức và hành động. Lenin cho rằng: “Chủ nghãi Mác căn cứ vào những sự thật chứ không phải dựa vào những khả năng. Người macxitchir có thể sử dụng để làm căn cứ cho chính sách của mình, những sự thật được chứng minh rõ rệt và không thể chối cãi được.
- Tuy nhiên, trong nhận thức và thực tiễn cũng càn phải nhận thức toàn diện các khả năng từ trong hiện thực để có được phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với sự phát triển trong những hoàn cảnh nhất định; tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
* Vận dụng vấn đề này vào việc phân tích xu hướng phát triển của nền giáo dục VN hiện nay là:
- Nền giá dục hiện đại đều hướng tới mục tiêu giúp các cá nhan nhận thấy đưuọc khả năng , năng lực của bản thân mình ,tìm cách khuyến khích phat huy tiềm năng cá nhân để tham gia một cách thức ứng vào các hoạt động kinh tế xã hội
- Để đạt được mục tiêu này pphap giáo dục trong đó GV là người thiêt kế ,tổ chức , hướng dãn các hoạt động cho người học , đối thoại với người học từ đó  giúp người học tìm kiếm kiến thức . GV có thể là người khẳng định những ý kiens của hs hay đưa ra những ý kiến đó thành nội dung bàn luận trong một tập thể người học . Cũng chính bằng cách này mà hoạt đọng dạy học có thể đạt được mục đích khuyến khích phát triển tư duy thông qua  hình thức tự học  , hình thưc thu nạp kiến thức quan trọng cho bất cứ ai tại bất kì nơi đâu .
- Để bồi dưỡng và tạo đK nâng cao khả năng tự học , khả năng tổ chức và làm việc theo nhóm thì yêu cầu về tài liệu hay nói rộng hơn là các nguồn tai nguyên trong giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng
Câu 25: Trình bày nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Liên hệ thực tế VN về vấn đề này ?
TL:
- Một là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đó là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và bảo đảm quyền  tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.
- Ba là, thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo với những người không có tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo, đoàn kết toàn dân toccj xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng  chủ nghĩa xã hội, khắc phục mặt này là việc làm thường xuyên, lâu dài.
-Năm là, phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
* Liên hệ thực tế VN về vấn đề này là:
- VN là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng , tôn giáo .Vói vị trí đại lí nằm ở khhu vực ĐNA có 3 mặt giáp biển ,VN rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luống  văn hóa ,các tôn giáo trên thế giới .Vn có nhiều dân  tộc nên có nhiều tôn giáo ( cả tôn giáo phương tây và phương đông) chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta được xd trên quan điểm cơ bản của học thuyets Mac –lenin và tư tưởng HCM về tín ngưỡng ,tôn giáo , căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng , tôn giáo ở VN .Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng , tôn giáo của nhân dân , đoàn  kết tôn giáo ,hòa hợp dt .
- 18/11/1930 Đảng đã có tuyên bố đầu tiên về chính sách tôn trọng tự do tín ngưỡng cuả quần  chúng :” ... phải lãnh đạo tưng tập thể sinh hoạt hay  tập đoàn củ nhân dân ra nhập một tổ chức cách mạng để dần dần cách mạng hóa quần chúng và lại đảm bảo tự do tín ngưỡng của quần chúng ..”
 - 14/6/1955 Chủ tịch HCM kí sắc lệnh 234- SL ban hành chính sách tôn giáo cảu chính phủ VN DCCH , trong đó ghi rõ:” Việc tự do tín ngưỡng , thờ cúng là một quyền lợi của nhân dân .Chính quyền DCCH luôn luôn tôn trọng quyền lợi ấy  và giúp đỡ nhân dân thực hiện .
- Đánh giá sự trưởng thành và đóng góp của ban tôn giáo chính phủ năm 2002 nhà nước trao tặng huân chương độc lập hạng nhất và để khẳng định
truyền thống của ngàng quản lí nhà nước về tôn giáo và xác lập cơ ché quản lí theo ngành – một ngành vốn có nhiều nét đặc thù , nhạy cảm .
- 27/5/2005 Thủ tướng chính phủ kí quyết định số 445 /QĐ-TTG lấy 2/8 hàng năm là ngày truyên thống cảu ngành quản lí nhà nước về tôn giáo đây là phần thưởng cao quí của đảng và nhà nước giành cho các thế hệ làm công tác tôn giáo trong cả nước .  

Tài liệu đính kèm:

  • docDE CUONG ON THI.doc