Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 8

Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 8

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 8

Chuyên đề1 : rèn kỹ năng bài văn cảm thụ văn

I.NỘI DUNG:

1.Cách viết một bài cảm thụ thơ:

Chú ý:

+ Thơ có thể có vần, có thể không có vần. Bình thường mỗi đoạn thơ có một vần lặp lại ở các câu thơ, nhưng có đoạn mang nhiều vần khác nhau.

+ Những câu thơ, đoạn thơ sử dụng một hoặc phần lớn một loại thanh là những câu thơ đặc biệt.

+ Khi gặp đoạn thơ mang nhiều vần, hoặc sử dụng thanh đặc biệt cần chú ý để phân tích chỉ ra vai trò của chúng trong việc biểu hiện nội dung.

+ Khi đọc cũng như khi phân tích đoạn thơ trên, cần chú ý tới các dấu câu. Chú ý vị trí của các dấu câu đó, chúng ta sẽ đọc đúng nhịp thơ hơn.

+ Dấu câu không chỉ để tách ý, tách đoạn và làm rõ nghĩa của thông báo, khi viết mà còn dùng để ngắt nhịp làm tăng sức biểu cảm cho thơ.

+ Trong một bài thơ, câu thơ không phải chữ nào cũng hay cũng đắt, khi đọc thơ cần nhận ra đợc đúng các chữ đó và phân tích cái hay, cái đẹp của chúng. Những chữ dùng hay là những chữ không thể thay thế đợc.

+ Thơ ca thường sử dụng các biện pháp tu từ. Các biện pháp tu từ hay bao giờ cũng giúp nhà thơ biểu hiện được nội dung một cách sâu sắc.

+ Chỉ chú ý phân tích các yếu tố nghệ thuật độc đáo bao giờ cũng cần chỉ ra vai trò, tác dụng của những yếu tố ấy trong việc thể hiện nội dung

+ Tránh phân tích tràn lan, (yếu tố nào cũng phân tích) tránh suy diễn một cách gượng ép về ý nghĩa và tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật.

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1311Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8
Chuyên đề1 : rèn kỹ năng bài văn cảm thụ văn
I.nội dung:
1.Cách viết một bài cảm thụ thơ:
Chú ý:
+ Thơ có thể có vần, có thể không có vần. Bình thường mỗi đoạn thơ có một vần lặp lại ở các câu thơ, nhưng có đoạn mang nhiều vần khác nhau.
+ Những câu thơ, đoạn thơ sử dụng một hoặc phần lớn một loại thanh là những câu thơ đặc biệt.
+ Khi gặp đoạn thơ mang nhiều vần, hoặc sử dụng thanh đặc biệt cần chú ý để phân tích chỉ ra vai trò của chúng trong việc biểu hiện nội dung.
+ Khi đọc cũng như khi phân tích đoạn thơ trên, cần chú ý tới các dấu câu. Chú ý vị trí của các dấu câu đó, chúng ta sẽ đọc đúng nhịp thơ hơn. 
+ Dấu câu không chỉ để tách ý, tách đoạn và làm rõ nghĩa của thông báo, khi viết mà còn dùng để ngắt nhịp làm tăng sức biểu cảm cho thơ.
+ Trong một bài thơ, câu thơ không phải chữ nào cũng hay cũng đắt, khi đọc thơ cần nhận ra đợc đúng các chữ đó và phân tích cái hay, cái đẹp của chúng. Những chữ dùng hay là những chữ không thể thay thế đợc.
+ Thơ ca thường sử dụng các biện pháp tu từ. Các biện pháp tu từ hay bao giờ cũng giúp nhà thơ biểu hiện được nội dung một cách sâu sắc.
+ Chỉ chú ý phân tích các yếu tố nghệ thuật độc đáo bao giờ cũng cần chỉ ra vai trò, tác dụng của những yếu tố ấy trong việc thể hiện nội dung
+ Tránh phân tích tràn lan, (yếu tố nào cũng phân tích) tránh suy diễn một cách gượng ép về ý nghĩa và tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật. 
2.Cách viết một bài cảm thụ văn xuôi:
 Chú ý tới nhan đề, bố cục, giọng điệu, nhân vật, ngôn ngữ, nội dung, tư tưởng
3.Cách làm các dạng bài văn thuyết minh
* yêu cầu:
- Đối với văn bản thuyết minh: yêu cầu học sinh nắm được bố cục của từng kiểu bài; biết vận dụng tri thức từ thực tế, từ sách vở và phương pháp thuyết minh để giới thiệu, trình bày về đối tượng.
- Đối với văn nghị luận: 
+ Học sinh biết cách xác định vấn đề chứng minh . Luận điểm, luận cứ và trình bày luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận.
+ Rèn luyện kỹ năng tìm ý, lập dàn ý trớc khi viết bài .
+Biết kết hợp đa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận cho sinh động , hấp dẫn
- Đối với văn bản thuyết minh kết hợp với nghị luận: Học sinh xác định được đề bài yêu cầu thuyết minh vấn đề gì, nghị luận vấn đề gì.
* Thuyết minh về thể loại văn học ( truyện ngắn)
1.1 Lý thuyết: dàn bài thuyết minh về thể loại TN
a, mở bài : 
giới thiệu về thể loại truyện ngắn
b, thân bài: nếu các đặc điểm của truyện ngắn
- là hình thức tự sự loại nhỏ tập trung mô tả một mảnh của cuộc sống . Truyện ngắn thường ít nhân vật và sự kiện( có dẫn chứng minh họa)
- cốt truyện thường diễn ra trong một không gian thời gian hạn chế , nó không kể trọn vẹn một quá trình diễn biến.. (có dẫn chứng minh họa)
- kết cấu thường là sự sắp đặt đối chiếu,tương phản để làm nổi bật chủ đề truyện ngắn thường ngắn. (có dẫn chứng minh họa)
- truyện ngắn đề cập đến những vấn đề lớn của cuộc đời (có dẫn chứng minh họa)
 c, kết bài:
* Thuyết minh về tác giả và giá trị của tác phẩm
dàn bài:
a. mở bài: giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm đó.
b. thân bài 
* thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của tác giả đó ( dựa vào chú thích ở cuối mỗi bài văn)
	- tên quê, năm sinh, năm mất
	- cuộc đời?
	- sự nghiệp? Các tác phẩm chính 
* thuyết minh về giá trị của tác phẩm đó ( dựa vào ghi nhớ về tác phẩm trong SGK để nêu nên một số ý chính về ND và NT)
c. kết bài: cảm nghĩ về tác giả tác phẩm
*Kiểu bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
Bố cục chung.
a, Mở bài. 
	Giới thiệu tên danh lam thắng cảnh, ý nghĩa khái quát.
b, Thân bài.
	Lần lợt giới thiệu, trình bày về đối tợng.
Địa điểm vị trí.
Quá trình hình thành.
Quy mô cấu trúc, một số bộ phận tiêu biểu
Giá trị ( văn hóa, lịch sử, kinh tế..)
Một số vấn đề liên quan ( tôn giáo, bảo vệ..)
c, Kết bài:
	Nêu ý nghĩa của danh lam thắng cảnh, cảm súc, suy nghĩ của người viết.
*Kiểu bài thuyết minh kết hợp với nghị luận
Kiểu bài này thờng thuyết minh về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của một số tác phẩm tiêu biểu gắn với nghị luận về một vấn đề, một khía cạnh của nội dung văn bản.
Bố cục chung :
1, Mở bài: 
	Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung cần chứng minh.
2, Thân bài:
	a/ Thuyết minh:
Về tác giả:
+ Tiểu sử: tên, tuổi, quê quán, gia đình.
+ Sự nghiệp: sự nghiệp hoạt động cách mạng, sự nghiệp sáng tác.
+ Các giải thởng, danh hiệu
+ Một số tác phẩm chính
Về tác phẩm: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật đặc sắc.
b, Chứng minh: Chứng minh nội dung mà đề bài yêu cầu.
3, Kết bài. Đánh giá, nhận định khái quát về vai trò, vị trí của tác giả, tác phẩm đối với nền văn học, với độc giả.
*Kiểu bài nghị luận chứng minh
Các bước làm kiểu bài văn nghị luận chứng minh.
1, Tìm hiểu đề:
	- xác định thể loại.
	- nội dung cần chứng minh.
	- phạm vi tư liệu.
2, Tìm ý: 
	- xác định luận điểm lớn, luận điểm nhỏ.
	- tìm luận cứ.
3, Lập dàn ý:
	a/ mở bài:
giới thiệu tác giả, tác phẩm( hoàn cảnh sánh tác, xuất xứ vị trí)
trích dẫn vấn đề cần chứng minh.
b/ thân bài:
lần lượt chứng minh từng luận điểm.
c/ kết bài: 
Khái quát khảng định lại nội dung vừa chứng minh .
liên hệ bản thân ( cảm xúc, suy nghĩ, nhiệm vụ của mình .)
4,Viết bài.
5, Đọc và sửa bài.
Dàn ý tham khảo:
Đề bài: 
Qua các văn bản: Chiếu dời đô ( Lý Công Uẩn); Hịch tớng sĩ (Trần Quốc Tuấn); Nớc Đại Việt ta Nguyễn Trãi) em hãy chứng minh rằng: Nội dung chủ yếu của văn học viết từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV là tinh thần yêu nước, tinh thần quật khởi chống xâm lăng
Dàn ý
	1/ Mở bài: 
	Giới thiệu khái quát lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XI thế kỷ XV Văn học phản ánh hiện thực lên có khá nhiều tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước, tinh thần chống xâm lăng.. 
	2.Thân bài:
Luận điểm:Trong các tác phẩm văn học trung đại từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV tinh thần yêu nước, tinh thần quật khởi chống xâm lăng được thể hiện sinh động phong phú.
Luận cứ 1:
 Chiếu dời đô: Nội dung yêu nước được thể hiện qua mục đích dời đô Việc dời đô còn thể hiện tinh thần tự lập, tự cường, sẵn sàng chống lại bất kỳ quân xâm lược nào của một triều đại đang lớn mạnh.
Luận cứ 2:
Nam quốc sơn hà: ý thức về độc lập chủ quyền của dân tộc thể hiện rõ. Tác giả khảng định Đại Việt là quốc gia độc lập, có chủ quyền, ông còn cảnh cáo quân giặc thể hiện sức mạnh , ý thức quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc.
Luận cứ 3:
Tinh thần yêu nước thể hiện sôi sục qua hào khí Đông A của nhà Trần
Trần Quốc Tuấn căm thù giặc, tố cáo tội ác của giặc Mông Nguyên
Quyết tâm chiến đấu, hy sinh vì dân tộc
Kêu gọi tướng sĩ đoàn kết, cảnh giác, luyện võ nghệ để chuẩn bị chiến đấu chống lại quân thù.
Luận cứ 4:
Bình Ngô đại cáo: là bài ca về lòng yêu nước và tự hào dân tộc. 
Tự hào về đật nước có lền văn hóa riêng, có phong tục tập quán, có truyền thống lịch sử lâu đời
Tự hào vể những chiến công hiển hách của dân tộc
Kết bài:
Văn học viết từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV thể hiện tinh thần yêu nước thiết tha, tinh thần quật khởi chống xâm lăng của dân tộc, tinh thần ấy được thể hiện cụ thể ở lòng yêu nước, thương dân, lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chiến đấu.. nó là nguồn cổ vũ động viên cho con cháu muôn đời. 
Đề luyện tập:
]Đề 1: 
Cảm nhận của em về con người Hồ Chí Minh qua các bài thơ Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng; Đi đờng.
Đề 2:
Khao khát tự do của hai nhân vật trữ tình qua hai bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ và Khi con tu hú của Tố Hữu.
Đề 3:
Đọc thơ Bác, nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét " Thơ Bác đầy trăng" Qua các bài thơ của Bác em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đề 4:
Có ý kiến cho rằng " Hịch tướng sĩ " của Trần Quốc Tuấn là bài văn sôi sục nhiệt huyết, tràn đầy khí thế quyết chiến quyết thắng. Đó là tác phẩm tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước cao đẹp nhất của thời đại chống Mông - Nguyên. Qua đoạn trích đã học hãy làm sáng tỏ điều trên 
Đề 5:
Hãy chứng minh sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua ba văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ , Nớc Đại Việt ta.
Đề 6:
Dựa vào văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, hãy làm sáng tỏ vai trò của người lãnh đạo anh minh đối với vận mệnh đất nước	
5.thơ ca cách mạng việt nam 1930 - 1945 
Hồ Chí Minh:
1. Khái quát những kiến thức về tác giả(Tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp)
 2.Quan điểm sáng tác văn chương của Nguyễn ái Quốc:
"Ngâm thơ ta vốn không ham
Nhưng ở trong ngục biết làm chi đây
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do" (Khai quyển)
Người không có ý định lấy sự nghiệp văn chương là sự nghiệp chính của cuộc đời. Mục tiêu cao cả nhất là:"Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Riêng phần tôi thì làm một cái nhà nhỏ, nơi có non xanh nước biếc để câu cá trồng hoa, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, trẻ em chăn trâu, không dính líu tới vòng danh lợi"
Chính hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu cầu, môi trường xã hội và thiên nhiên gợi cảm cộng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nghệ sĩ chứa chan cảm xúc, Người đã sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị. Và để phục vụ cho ham muốn lớn nhất thì Bác lấy văn chương làm vũ khí phương tiện. Bác ý thức sâu sắc sức mạnh của văn học nghệ thuật. Những áng văn chính luận giàu chất sống thực tế, sắc sảo về chính kiến và ý tưởng( Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập ) những truyện ngắn độc đáo và hiện đại, hàng trăm bài thơ giàu tình đời, tình ngời chứa chan thi vị được viết ra bằng tài năng và tâm huyết. Hồ Chí Minh am hiểu sâu sắc quy luật và đặc trưng của hoạt động văn nghệ từ phương diện tư tưởng chính trị đến nghị luận biểu hiện. Điều này trước hết thể hiện trực tiếp trong hệ thống quan điểm sáng tác văn chương của Ngời.
- Hồ Chí Minh xem văn hóa nghệ thuật là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng; nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội; nhà văn phải là người chiến sĩ trong sự nghiệp "phò chính trừ tà". Bài "Cảm tưởng đọc" Thiên gia thi" được viết ra với tinh thần ấy:
Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ
Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong
Hiện đại thi trung ngư hữu thiết 
Thi gia dã yếu hội xung phong.
Chất" thép" ở đây chính là xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng là cảm hứng đấu tranh xã hội tích cực của thi ca. Đó là sự tiếp tục quan điểm thơ " chuyên chú ở con người" như Nguyễn Văn Siêu đã nói; tinh thần "Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà" của Nguyễn Đình Chiểu và được nâng cao trong thời đại CM vô sản. Sau này trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, qua "Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa 1951'', Người lại khẳng định:" Vă ... g tầm hiểu biết cho cỏ nhõn.
+ Hiểu sõu hơn, cụ thể hơn những điều được học trong nhà trường.
+ Giỳp ta hiểu cả những điều chưa núi độn trong sỏch vở.
- Bồi dưỡng tỡnh cảm.
+ Hiểu và yờu mến vẻ đẹp của thiờn nhiờn, quờ hương đất nước.
+ Nhận rừ trỏch nhiệm của mỡnh đối với quờ hương, đất nước
- Là hỡnh thức vui chơi giải trớ.
+ Tham quan, du lịch giỳp thư gión, vui chơi đem lại niềm vui cho mọi người.
+ Giảm bớt sự căng thẳng.
+ Để cỏc bạn sống gần gũi, gắn bú với nhau hơn
+ Tăng cường sức khỏe cho mọi người.
c.Kết bài: Khẳng định những lợi ớch to lớn của tham quan du lịch đối với học sinh núi chung và bản thõn núi riờng.
Đề 3: Cho đề bài: "Trang phục và văn húa" Một số bạn đang đua đũi theo những lối ăn mặc khụng lành mạnh, khụng phự hợp với lứa tuổi học sinh, truyền thống văn húa của dõn tộc và hoàn cảnh của gia đỡnh. Em hóy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục cỏc bạn đú thay đổi cỏch ăn mặc cho đỳng đắn hơn.
Lập dàn bài
a.Mở bài: Giới thiệu tầm quan trọng và ý nghĩa của trang phục đối với nền văn húa của mừi quốc gia, thể hiện tớnh cỏch của mỗi người.
b.Thõn bài: Trang phục là gỡ? Trang phục là những vật dụng che chắn, sưởi ấm cho cỏ thể, là những bộ trang phục bao gồm: quần ỏo, dày dộp, mũ nún.... Văn húa là gỡ? Văn húa là phong tục , tập quỏn của từng vựng, là tớnh cỏch, phẩm chất của con người, là cỏch cư xử của một người với mọi ngưới xung quanh.
Từ ý nghĩa của trang phục nờn ta suy ra được ý nghĩa của trang phục trong thực tế nhà trường và ngoài xó hội.
- Hiện tượng: một số bạn đua đũi ăn mặc, khụng phự hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh gia đỡnh, truyền thống văn húa dõn tộc.
* Nờu ra cỏc dẫn chứng:
- Gần đõy cỏch ăn mặc của cỏc bạn thay đổi, khụng cũn giản dị và lành mạnh như trước nữa.
- Cỏc bạn lầm tưởng rằng ăn mặc như vậy la "sanh điệu", "văn minh", cú cỏch ăn mặc khỏc (họ ăn mặc phự hợp với hoàn cảnh, lứa tuổi và vừa tỳi tiền, khụng đua theo một "mốt" nào cả, cỏch ăn mặc đú con thể hiện được tớnh cỏch của riờng mỡnh). 
- Chạy theo "mốt" cú nhiều tỏc hại. Mốt là cỏc loại trang phục được nhiều ngưới ưa chuộng trong một thời gian nhất định, được coi là sản phẩm của sự sỏng tạo.
+ Mất thời gian.
+ Ảnh hưởng đến học tập.
+ Tốn kộm tiền bạc.
+ Tạo nờn sự khinh thường những người khụng đua theo mốt.
c.Kết bài: Nờu ra lời khuyờn cỏc bạn nờn ăn mặc phự hợp hơn.
Đề 4: " Tuổi trẻ và tương lai đất nước" 
Lập dàn bài
a.Mở bài: Nờu vai trũ của tuổi trẻ đối với mỗi quốc gia. Trớch dẫn cõu núi của Bỏc trong buỗi lễ khai trường.
b.Thõn bài:
- Tuổi trẻ là gỡ?
+ Là lứa tuổi thanh, thiờu niờn.
+ Là tuổi được học hành, trang bị kiến thức, rốn luyện đạo đức.
- Tương lai của đất nước la gỡ? ( Là hoàn cảnh, là sự thay đổi của đất nước sau này).
- Tại sao tuổi trẻ cú vai trũ quan trọng?
+ Là lứa tuổi hăng hỏi, nhiệt huyết, dỏm nghĩ, dỏm làm.
+ Là lứa tuổi học tập và tớch lũy tốt nhất.
+ Cú sức khỏe, làm chủ tương lai, quyết định vận mệnh đất nước.
+ Nờu những thuận lợi và thỏch thức đối với tuổi trẻ ngày nay khi đất nước đang trờn đà phỏt triển.
- Vỡ sao tuổi trẻ là tương lai của đất nước? (Vỡ tuổi trẻ là người hăng hỏi, cú sức khỏe dồi dào và úc sỏng tạo).
+ Tuổi trẻ ở mặt khoa học, kinh tế, chớnh trị, giỏo dục... ( như anh Nguyễn Tử Quảng là một tấm gương sỏng về úc sỏng tạo, đó viết ra phần mềm diệt vi-rut làm giỏm đốc cụng ty an ninh mạng, dưới 30 tuổi).
- Như những bạn trẻ đi thi cỏc cuộc thi giải toỏn, vật lớ, húa...
- Xưa cú cỏc tấm gương như Lý Cụng Uẩn, Trần Quốc Tuấn thỡ nay cú Bỏc Hồ làm tấm gương sỏng về sự chăm chỉ, cần cự.
c.Kờt bài: Khẳng định lạ vấn đề trờn. Rỳt ra bài học cho bản thõn.
Đề 5: Văn học và tinh thương.
Lập dàn ý a.Mở bài: Văn học của dõn tộc ta luụn ca ngợi những ai biột yờu thương người khỏc đồng thời luụn phờ phỏn những ai thờ ơ trước khú khăn hoạn nạn của người khỏc. (Hơn thế nữa văn học cũn phản ỏnh tỡnh yờu cuộc sống, yờu muụn vật, muụn loài...)
b.Thõn bài: Giải thớch.
- Văn học là văn chương núi chung và là những thể loại cụ thể núi riờng.
- Trong văn chương luụn thể hiện tinh yờu thương con người. (Dẫn chứng). Đồng thời văn chương luụn phờ phỏn những ai thờ ơ trước nỗi đau của người khỏc.(Dẫn chứng).
- Khẳng định văn chương luụn ca ngợi tỡnh thương.
c.Kết bài: 
- Giỏ trị của văn chương.
- Bài học của bản thõn.
Bài làm tham khảo:
Đề 1:
kiến thức là một khỏi niệm trừu tượng mà mỗi con người đều mong muốn, khao khỏt cú được nú trờn đường đua của nhõn loại. nú là con đường duy nhất để giỳp mỗi con người khụng chỉ vượt lờn chớnh bản thõn mỡnh mà cũn là vượt lờn trờn những con người khỏc. 
kiến thức khai sỏng cho nền văn minh nhõn loại. con người từ xưa đến nay sống nhờ vào kiến thức mỡnh cú, kiến thức mở đường cho con người đi đến tương lai, càng tớch lũy kiến thức, con người càng mở rộng những hiểu biết của mỡnh về nhiều khớa cạnh của một vấn đề, về nhiều vấn đề. hóy thử hỡnh dung nếu con người khụng cú tri thức, con người sẽ khụng cũn là con người mà là một động vật cấp thấp nào đú trong tự nhiờn, con người sẽ nhỏ bộ, sống khắc khoải, khụng biết sự mở đầu, khụng biết khi nào sẽ là kết thỳc, sống một cỏch vụ định... nhưng con người cú một thứ mà khụng một sinh vật nào trờn trỏi đất này cú thể sỏnh bằng. đú là tri thức, nú vừa là một thứ vũ khớ vụ cựng lợi hại giỳp con người gạt bỏ đi những hiểm nguy rỡnh rập, vừa là sự hiểu biết về thế giới xung quanh muụn màu muụn vẻ, nhận thức được sự sống. 
con người dựng tri thức của mỡnh cho nhiều mục đớch khỏc nhau. tri thức đưa con người vượt xuyờn thời đại, tỏi hiện một hoàn cảnh lịch sử, gợi lờn một hỡnh ảnh trong tương lai. tri thức mang con người lờn tầm cao của sự thành cụng cuộc sống và tồn tại. con người dựng tri thức để vượt lờn trờn tầm của tự nhiờn, khống chế cỏc loài sinh vật khỏc. tàn phỏ mụi trường, giỏn tiếp hủy hoại chớnh tri thức của mỡnh... con người cú thể dựng tri thức để tạo ra một tương lai cho mỡnh một cỏch rừ ràng, cú người núi : "tri thức cú thể tạo nờn vật chất nhưng vật chất thỡ khụng thể tạo nờn tri thức", nờn cú thể núi rằng cú tri thức thỡ con người tồn tại, tri thức giỳp con người đỏp ứng được những nhu cầu cần thiết về nhiều mặt.
nhưng nguồn tri thức từ đõu mà cú? cõu hỏi được đặt ra đó cú cõu trả lời, đú là từ sỏch - nguồn tớch lũy kiến thức ngàn đời của nhõn loại. con người muốn cú được kiến thức thỡ phải học tập mà sỏch là một phần khụng thể thiếu trong sự học vụ tận ấy. hiểu được điều đú, con người cần phải bảo vệ nguồn kiến thức ấy, tớch lũy thờm, hoàn thiện nú, hóy yờu nú như yờu kiến thức của mỡnh. nhưng con người cũng cần thiết phải cú được sự chọn lựa tốt nhất từ nguồn tri thức hiện nay cũn chưa cú nhiều sự chớnh xỏc.
phải chăng tri thức luụn là con đường mà mỗi con người luụn đặt làm mục tiờu để tiến tới, con đường mà ai cũng phải đi trờn cuộc sống này, con đường chỉ cú sự mở đầu mà khụng cú sự kết thỳc ! sự thật đỳng là như thế và chỉ cú tri thức thỡ mới cú cuộc sống của một con người
Sỏch là kho tàng kiến thức giỏ trị cho con người.Nú như là một mắc xớch nối con người hiện tại với quỏ khứ,giống như chạy tiếp sức vậy.Sỏch cung cấp cho con người tri thức=>con người mở rộng tầm nhỡn hiểu biết=>nhận thức cũng nõng cao.Cũng cú một cõu núi tương tự"sỏch mở ra trước mắt tụi những chõn trời mới".Hay "một căn phũng khụng cú sỏch cũng như một con người khụng cú tõm hồn'Bạn hóy dựng dẫn chứng lý lẽ thuyờt phục người đọc.Làm rừ vấn đề"hóy yờu sỏch,nú là nguồn kiến thức"
Bạn thử nghĩ coi nếu trong đầu chỳng ta khụng một kiến thức nào hết_chỳng ta cú đủ khả năng sống khụng?Chỳng ta hẳn sẽ lựi về quỏ khứ đến mấy triệu năm trước.Chỳng ta chỉ là những hạt cỏt cũn kiến thức là cả một đại dương bao la,khụng cú kiến thức bạn chẳng bao giờ nõng cao đc cuộc sống của bạn=>cuộc sống sẽ trụi khỏi tầm tay mỡnh.Người ta sống khụng chỉ cần vật chất mà cũn cần cú hiểu biết_cú hiểu biết con người mới cú thể tiếp bước trong cuộc sống.
Sỏch rất cần thiết với loài người. Ngày nay, thế giới bước vào giai đoạn mới, đó và đang cú nhiều biến động xảy ra. Nhu cầu con người được nõng cao. Trong đú, nhu cầu về kiến thức chiếm vị trớ quan trọng. Nhiều loại sỏch đó ra đời để đỏp ứng lại nhu cầu ấy.
Mặc dầu vậy, dự cú hay khụng cú, là sinh viờn bạn nờn biết chọn mua cho mỡnh những quyển sỏch bổ ớch và phự hợp. 
Thứ nhất, đú là sỏch mà bạn thớch. Sỏch ấy cung cấp kiến thức mà bạn cần trong hiện tại hoặc tương lai. Trỏnh tỡnh trạng mua theo “phong trào”, rồi chỉ để “trưng” và làm “thức ăn” cho mấy con mọt.
Thứ hai, sỏch ấy nờn vừa với tỳi tiền của bạn, trong việc chọn mua bạn cũng khụng nờn tuyệt đới về mặt hỡnh thức. Vỡ cú những quyển sỏch đẹp chưa chắc hay, những quyển “vắt ra nước” chưa chắc mất giỏ trị, mà trỏi lại nhiều người cho rằng sỏch càng “cổ” thỡ càng hay và quớ đấy! Vả lại, cựng một nội dung nhưng do hỡnh thức khỏc nhau như về bỡa, loại giấy, chữ inđó dẫn đến sự chờnh lệch lớn về giỏ cả của một số sỏch. Bạn nờn sỏng suốt chọn mua trong trường hợp này. 
Khụng phải bất kỡ quyển sỏch nào cũng bổ ớch và khụng một quyển sỏch nào cú thể thể hiện toàn bộ tri thức của nhõn loại. Là một trớ thức trẻ của tương lai, bạn nờn tớch lũy cho mỡnh một “tủ” sỏch nho nhỏ. Đối với cỏc sỏch “hiếm”, bạn cú thể photo, nhưng cần tăng cường thờm khõu bảo quản. Sỏch, nú là tài sản vụ giỏ khụng gỡ đỏnh đổi được, cũng như Mỏc-xim Go-rơ-ki từng núi: “ Hóy yờu sỏch, nú là nguồn kiến thức, chỉ cú kiến thức mới đem lại con đường sống"
Đề 2
Ta đó thường nghe "Học đi đụi với hành" ta học lý thuyết ở trường, ở thầy cụ, song chưa chưa đủ, ta phải thực hành, chứng minh kiến thức học được thực tiễn qua cỏc chuyến tham quan du lịch sinh thỏi, rỳt ra được bổ ớch qua chuyến tham quan đú.
Thõn bài
Khi ta thăm một ngụi chựa, một ngụi miếu cổ, ta biết được lịch sử hỡnh thành của nú, niờn đại thành lập...
từ đú ta biết được những chiến cụng hiển hỏch của cha ụng ta, những bậc tiền bối, những vị anh hựng dõn tộc....
Vd: như Loa thành, Đụng Anh Hà Nội sẽ giỳp ta hiểu sau hơn vố truyền thuyết Mỵ Chõu Trọng Thủy.
Khi ta đi tham quan nhiều nơi, ta biết thờm địa lý, khớ hậu thời tiết từng vựng mà ta đi qua...
Khi ta tham quan khu vườn Cỏt Tiờn ta biết thờm nhiều sinh vật, động thực vật quý hiếm...
Kết bài:
Thật là bổ ớch sau một chuyến đi, thật đỳng với cõu chõm ngụn :"Đi một ngày đàng học một sàngkhụn"
Áp lực học tập của cỏc em hiện nay rất lớn, đặc biệt là HS tiểu học. Cỏc em đang tuổi hiếu động, vỡ vậy cần cú thời gian nghỉ phự hợp. Chỳng ta cần cú kế hoạch hợp lý tuỳ thuộc vào từng lứa tuổi, từng vựng, miền của đất nước. Cần cú sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đỡnh và nhà trường để thời gian nghỉ thật sự bổ ớch. Chỳng ta cú thể tổ chức cỏc hoạt động ngoại khoỏ giỳp cỏc em tỡm hiểu thiờn nhiờn, khu di tớch lịch sử... nhằm ụn lại cho cỏc em những kiến thức đó được học trờn ghế nhà trường

Tài liệu đính kèm:

  • docbai soan boi duong HSG van 8Hay.doc