Bài soạn Ngữ văn 8 - Tuần 9 - Năm học 2012-2013 - Phan Văn Rơi

Bài soạn Ngữ văn 8 - Tuần 9 - Năm học 2012-2013 - Phan Văn Rơi

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Sự giống nhau và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung , nghệ thuật.

 - Những nét độc đáo về nội dung, nghệ thuật của từng văn bản.

 - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện .

2. Kỹ năng:

- Khái quát, hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.

 - Cảm thụ nét riêng, độc đáo của TPVH.

B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:

C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

 1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút )

Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.

Câu hỏi: Em hãy kể tên những văn bản truyện kí đã học ở chương trình lớp 6, 7?

Yêu cầu trả lời:

 - Truyện kí trung đại : Con hổ có nghĩa, Mẹ hiền dạy con, Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng

- Truyện kí hiện đại: Sống chết mặc bay( Phạm Duy Tốn), Một thứ quà của lúa non: Cốm( Thạch Lam), Bài học đường đời đầu tiên( Tô Hoài)

 

doc 21 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1570Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 8 - Tuần 9 - Năm học 2012-2013 - Phan Văn Rơi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 09
Tiết 33
Ngày soạn: 14/1/2012
Ngày dạy: 15/10/2012
ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Sự giống nhau và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung , nghệ thuật.
 - Những nét độc đáo về nội dung, nghệ thuật của từng văn bản.
 - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện .
2. Kỹ năng: 
- Khái quát, hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.
	- Cảm thụ nét riêng, độc đáo của TPVH.	 
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
	1. Ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút )
Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.
Câu hỏi: Em hãy kể tên những văn bản truyện kí đã học ở chương trình lớp 6, 7?
Yêu cầu trả lời:
 - Truyện kí trung đại : Con hổ có nghĩa, Mẹ hiền dạy con, Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng
- Truyện kí hiện đại: Sống chết mặc bay( Phạm Duy Tốn), Một thứ quà của lúa non: Cốm( Thạch Lam), Bài học đường đời đầu tiên( Tô Hoài) 
	3. Bài mới:	
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: Thuyết trình.
Thời gian: 2 phút
Truyện kí hiện đại Việt Nam ở lớp 8 đều ra đời vào thời kì 1900- 1945. Một đặc điểm quan trọng của Văn học Việt Nam thời kì này là văn học đổi mới ngày càng sâu sắc, mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa. Đặc biệt là từ năm 1930, văn học Việt Nam thật sự bước vào quỹ đạo hiện đại. Những văn bản ấy đều được viết bằng chữ quốc ngữ với cách viết mới mẻ.
	Đó là những truyện kí hiện đại.
	Vậy, tính hiện đại đó được thể hiện như thế nào?
Hoạt động 2: Hệ thống các văn bản truyện kí việt Nam đã học từ đầu năm lại nay
Mục tiêu: 
+ Tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
+ Thể loại, phương thức biểu đạt.
+ Nội dung chủ yếu và đặc điểm nghệ thuật.
Phương pháp: Vấn đáp gợi tìm, thuyết trình.
Thời gian: 15 phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Từ đầu năm lại nay các em đã được học bao nhiêu văn bản truyện kí? Đó là những văn bản nào?
GV: Hướng dẫn HS lập bảng hệ thống:
+ Tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
+ Thể loại, phương thức biểu đạt.
+ Nội dung chủ yếu và đặc điểm nghệ thuật.
 HS trả lời
I. Hệ thống các văn bản truyện kí Việt Nam đã học:
Tên văn bản Tác giả
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học- 1941 
Thanh Tịnh 
(1911-1988) 
Truyện ngắn 
Tự sự 
(xen trữ tình) 
Kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên. 
Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh và đậm chất thơ. 
Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu,1940) Nguyên Hồng (1918-1982)
Hồi kí
( trích ) 
Tự sự 
(xen trữ tình) 
Nỗi đau khổ của chú bé mồ côi và tình yêu thương cháy bỏng của chú bé đối với người mẹ bất hạnh.
Văn hồi kí chân thực, giọng văn đầy chất trữ tình thiết tha 
Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn, 1939)
Ngô Tất Tố (1893-1954)
Tiểu thuyết
( trích ) 
Tự sự 
Phê phán bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ cũ. Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông thôn Việt Nam giàu lòng yêu thương.
Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động. 
Lão Hạc - 1943 Nam Cao
 (1915-1951)
Truyện ngắn
( trích ) 
Tự sự 
(xen trữ tình) 
Số phận bi thảm của những người nông dân cùng khổ trong xã hội cũ và nhân phẩm cao đẹp của họ. 
Nhân vật được đào sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực, vừa đậm chất triết lí và trữ tình
Hoạt động 3: Những điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3, 4 ?
Mục tiêu: So sánh những điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3, 4 ?
Phương pháp: Thảo luận nhóm, thuyết trình.
Thời gian: 15 phút.
Hãy nêu những điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung 
và nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3, 4 ?
II. So sánh nội dung và nghệ thuật của ba văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc:
A. Giống nhau:
Thể loại, phương thức biểu đạt: 
 + Đều là văn tự sự, là truyện hiện đại (sáng tác thời kì 1930-1945).
 Đề tài, nội dung chủ yếu: 
 + Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống cực khổ của người dân lao động nghèo khổ. 
 + Đều chứa chan tinh thần nhân đạo.
 Nghệ thuật: 
 + Đều có lối viết chân thực , gần đời sống, rất sinh động (bút pháp hiện thực).
B. Khác nhau:
 * Về thể loại : 
 - Trong lòng mẹ: Hồi kí. 
 - Tắt đèn: Tiểu thuyết. 
 - Lão Hạc : Truyện ngắn.
* Về phương thức biểu đạt:
 - Trong lòng mẹ: Tự sự xen trữ tình.
 - Tắt đèn: Tự sự. 
 - Lão Hạc : Tự sự xen trữ tình. 
* Kết luận:
Khái quát nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm truyện kí đã học:
+ Phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam trước năm 1945 (bộ mặt xấu xa của tầng lớp thống trị, đời sống cực khổ của người dân)
+ Thể hiện sự đồng cảm, yêu thương, trân trọng, ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của tác giả đối với những người nghèo khổ, bất hạnh;
+ Những sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật tự sự (kết hợp giữa tự sự, miêu tả, biểu cảm. Lựa chọn ngôi kể, xây dựng nhân vật
GV:
* Truyện kí Việt Nam đều là các văn bản thuộc thể loại văn xuôi nghệ thuật hiện đại, phát triển mạnh vào thời kì 1930 -1945. Đây là các văn bản viết bằng chữ quốc ngữ với cách viết mới mẻ, rất khác so với các truyện kí Trung đại đã học ở lớp 6 ( về đề tài, thể loại, nghệ thuật, kiểu chữ viết ) 
 * Những đặc điểm giống nhau của ba văn bản trên đều là những đặc điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng tháng Tám 1945.
GV:
Đây chính là những đặc điểm của dòng văn xuôi hiện thực Việt Nam trước cách mạng tháng Tám – dòng văn học bắt đầu khơi nguồn từ những năm 20, phát triển mạnh mẽ rực rỡ ở những năm 30 và đầu những năm 40. Thế kỉ XX đem lại cho văn học hiện đại Việt Nam những tác phẩm kiệt xuất gắn liền những tên tuổi: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Tô Hoài 
Hoạt động 4: Luyện tập
Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức để viết đoạn văn về truyện kí Việt Nam.
Phương pháp: Thảo luận nhóm, trình bày bằng văn nói.
Thời gian: 10 phút	
Qua các văn bản truyện kí đã học , em thích nhân vật nào nhất? Vì sao?( gợi ý: nhân vật trong văn bản nào?Tác giả? Lí do yêu thích?) 
Làm theo nhóm
 Làm theo nhóm
III. Luyện tập:
Qua các văn bản truyện kí đã học , em thích nhân vật nào nhất? Vì sao?
- Nhóm 1: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Bé Hồng trong đoạn trích “ Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng.
1.Đoạn trích  Trong lòng mẹ là hồi ức đan xen cay đắng và ngọt ngào của chính nhà văn - cậu bé sinh ra trong một gia đình bất hạnh: người cha nghiện ngập rồi chết mòn, chết rục bên bàn đèn thuốc phiện, người mẹ cùng túng phải đi tha phương cầu thực, cậu bé Hồng đã phải sống trong cảnh hắt hủi ghẻ lạnh đến cay nghiệt của chính những người trong họ hàng. Cậu bé phải đối mặt với bà cô cay nghiệt, luôn luôn “tươi cười” – khiến hình dung đến loại người “bề ngoài thơn thớt nói cười – mà trong nham hiểm giết người không dao”. Đáng sợ hơn, sự tàn nhẫn ấy lại dành cho đứa cháu ruột vô tội của mình. Những diễn biến tâm trạng của bé Hồng trong câu chuyện đã được thuật lại bằng tất cả nỗi niềm đau thắt vì những ký ức hãi hùng kinh khiếp của tuổi thơ. Kỳ diệu thay, những trang viết ấy lại giúp chúng ta hiểu ra một điều thật tự nhiên giản dị: Mẹ là người chỉ có một trên đời, tình mẹ con là mối dây bền chặt không gì chia cắt được.
2. Nhân vật chú bé Hồng
	Có lẽ không bao giờ, niềm khao khát được gặp lại mẹ lúc nào cũng thường trực trong lòng cậu bé.
	Ta xúc động biết bao nhiêu trước khoảnh khắc hồi hộp lo lắng của cậu bé khi sợ mình nhận nhầm mẹ. Linh cảm và tình yêu dành cho mẹ đã không đánh lừa cậu, để đền  đáp lại là cảm giác của đứa con trong lòng mẹ - cảm giác được chở che, bảo bọc, được thương yêu, an ủi. Hình ảnh mẹ qua những trang viết của nhà văn thật tươi tắn sinh động, là sự diệu kỳ giúp cậu bé vượt lên nỗi cay đắng của những ngày xa mẹ. Mỗi khi đứng trước mẹ, có lẽ mỗi một người trong chúng ta cũng sẽ cảm nhận được  tình me giống như cậu bé Hồng: “Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Không khóc sao được, khi những uất ức nén nhịn có dịp bùng phát, khi cậu bé có được cảm giác an toàn và được chở che trong vòng tay mẹ. Thật đẹp khi chúng ta đọc những câu văn, tràn trề cảm giác hạnh phúc:“Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy mẹ có một êm dịu vô cùng”. Mẹ đã trở về cùng đứa con thân yêu, để cậu bé được thoả lòng mong nhớ và khát khao bé nhỏ của mình. 
	Một đoạn trích ngắn, một tình yêu vô bờ bến nhà văn dành cho mẹ đã khiến cho bao trái tim trẻ thơ thổn thức. Điều quan trọng hơn, nhà văn đã đem đến cho ta những giờ phút suy ngẫm về vai trò Người Mẹ. Có lẽ vì những ngày thơ ấu in đậm trong hoài niệm đã làm nên một hồn văn nhân ái Nguyên Hồng sau này.
- Nhóm 2: Nêu cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu ( hoặc nhân vật Cai lệ ) trong đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố.
“ Sức mạnh kì lạ của chị Dậu do đâu mà có?
 Đó là do sức mạnh của lòng căm hờn sục sôi, của sự uất ức cao độ khi bị dồn đẩy đến cùng đường, không thể chịu đựng được nữa. Nhưng đó còn là sức mạnh của tình thương yêu chồng con vô bờ bến. Thương chồng, lo cho chồng, chị đã cố van xin, hạ mình mà không được. Để bảo vệ chồng trong phút giây khẩn cấp, chị đã vùng lên chống trả quyết liệt và chị đã chiến thắng vẻ vang. Diễn biến thái độ dẫn đến hành động ấy của chị Dậu bất ngờ thì có bất ngờ nhưng hoàn toàn hợp tình hợp lí, hợp quy luật.
 Từ hình ảnh chị Dậu trong chương truyện này, càng khẳng định tính đúng đắn của quy luật xã hội: Có áp bức sẽ có đấu tranh, có tức nước ắt sẽ có vỡ bờ. Câu nói mộc mạc đầy phẫn uất của chị Dậu sau hai cuộc chiến chính là lời tuyên ngôn hùng hồn cho quy luật ấy:
 - Thà ngồi tù. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được!” 
( Theo sách Kiến thức cơ bản Văn tiếng Việt _ Tg: Nguyễn Xuân Lạc ) 
- Nhóm 3,4: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện cùng tên của Nam Cao.
Lão Hạc
“ Lão Hạc là một nông dân nghèo cực, không được học hành, chẳng có chữ nghĩa, càng không biết nhiều lí luận về tình phụ tử. Nhưng cái chết dữ dội của lão là bằng chứng cảm động về cái tình cha con nguyên sơ mộc mạc mhưng thăm thẳm, thiêng liêng biết chừng nào! Cái chết của Lão Hạc, từ trong bản chất của nó, chưa hẳn là bi quan. Bởi, nó vẫn nói lên niềm tin sâu sắc và sự trường tồn vào bản chất của con người, qua mấy dòng suy ngẫm, triết lí của ông giáo ở cuối truyện: 
- Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn!” 
 ( Theo sách Kiến thức cơ bản Văn tiếng Việt - Tg: Nguyễn Xuân Lạc )
Hoạt động 5: Hướng dẫn tự học 
Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học.
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình.
Thời gian: 5 phút.
B ...  tìm hiểu các ví dụ trên em hiểu nói quá là gì?
HS trả lời
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
Hãy thảo luận và rút ra tác dụng của nói quá?
HS thảo luận
Thảo luận và so sánh các cách diễn đạt sau :
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng đêm tháng năm rất ngắn
- Ngày tháng mười chưa cười đã tối ngày tháng mười rất ngắn
- Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày mồ hôi ướt đẫm.
2. Tác dụng
 Để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Nói quá khác với nói khoác như thế nào?
HS thảo luận trả lời
Nói quá và nói khoác đều là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng, nhưng khác nhau ở mục đích. Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Còn nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực.
Tìm một số câu ca dao, câu thơ có sử dụng biện pháp nói quá ? Cho biết tác dụng biểu cảm của biện pháp tu từ ấy ? 
- Gánh cực mà đổ lên non 
Còng lưng mà chạy cực còn theo sau .
 Quá cực khổ .
- Đêm nằm lưng chẳng tới giường 
Mong trời mau sáng ra đường gặp em. 
 Nỗi nhớ quá quay quắt.
Hoạt động3: Luyện tập
Mục tiêu: Giúp HS tìm và giải thích nghĩa của biện pháp nói quá trong một số thành ngữ, tục ngữ; biết điền vào chỗ trống các thành ngữ có sử dụng nói quá; đặt câu với các thành ngữ dùng BP nói quá.
Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm
Thời gian: 15 phút 
BT1
- Hs xác định yêu cầu của bài tập.
- Thực hiện BT tại chỗ.
- Nhận xét và chốt ý.
HS làm bài 
 II. Luyện tập:
BT1: Các biện pháp nói quá và giải thích.
a. '' sỏi đá cũng thành cơn '' : có sự kiên trì , bền bỉ sẽ làm được tất cả .
b. '' đi lên đến tận trời '' vết thương chẳng có ‏‎ý nghĩa gì, không cần phải bận .
c. '' thét ra lửa '' : kẻ có quyền sinh quyền sát với người khác 
BT 2
- Hs xác định yêu cầu của bài tập.
- Thực hiện bài tập trên bảng.
- HS Nhận xét – GV chỉnh sửa
HS tự làm bài
BT 2: Điền thành ngữ.
Chó ăn đá, gà ăn sỏi.
Bầm gan tím ruột.
Ruột để ngoài gia
Nổ từng khúc ruột.
Vắt chân lên cổ.
BT 3. 
HS đọc yêu cầu BT.
Lên bảng thực hiện BT
Nhận xét bổ sung.
HS thảo luận nhóm
 BT 3
a. Thúy Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành .
b. Đoàn kết là sức mạnh giúp chúng ta dời non lấp biển .
c. Công việc lấp biển , vá trời ấy là công việc của nhiều đời , nhiều thế hệ mới có thể làm xong .
d. Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng .
e.Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này .
BT 4 
 HS đọc yêu cầu BT.
Nhận xét bổ sung 
BT 4 : Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.
Đen như cột gà cháy
Câm như hến
Nhanh như cắt
Trắng như trứng gà bóc
Khoẻ như voi
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học 
Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học.
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình.
Thời gian: 5 phút.
Bài vừa học:
Hoàn thành các BT còn lại
Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá
b. Bài sắp học: Lập dàn ý cho bài văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Tiết 36
Ngày soạn: 14/1/2012
Ngày dạy: 19/10/2012
LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ
 KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
 Cách lập dàn ý cho văn bản tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm.
 2. Kỹ năng:
 - Xây dựng bố cục,sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với mtả và biểu cảm.
 - Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
 GV: Nghiên cứu tài liệu, giáo án.
 HS : Học bài, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
C.	 CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
	1. Ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút )
Em hãy nêu các bước tạo lập văn bản? 
Bước 1: Định hướng chính xác.
 - Bước 2:Tìm ý.
 - Bước 3: Lập dàn ý.
 - Bước 4: Viết bài( diễn đạt thành câu, thành đoạn văn).
 - Bước 5: Kiểm tra bài viết.
	3. Bài mới:	
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: Thuyết trình.
Thời gian: 2 phút
Từ phần kiểm tra bài cũ => GV dẫn dắt vào bài mới: Lập dàn ý là một bước rất quan trọng trong khâu tạo lập văn bản...
Hoặc: Để viết được một bài văn hay , rõ ràng , chặt chẽ ta cần phải làm tốt bước lập dàn ‏‎ý . Vậy lập dàn ‏‎ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm , cần tuân thủ những yêu cầu gì ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học .
Hoạt động 2:Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự
Mục tiêu: Giúp cho HS củng cố kiến thức về bố cục, sự việc và vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm của bài văn tự sự; biết xây dựng được bố cục của một bài văn tự sự hoàn chỉnh.
Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, gợi mở, học theo góc.
Thời gian: 20 phút 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Nhắc lại những kiến thức về văn tự sự.
HS trả lời
I. Dàn ý của bài văn tự sự:
* Củng cố kiến thức:
- Bố cục bài văn tự sự.
- Sự việc trong văn bản tự sự.
- Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trng bài văn tự sự
GV yêu cầu học sinh đọc bài văn: Món quà sinh nhật( sgk)
Xác định chủ đề của văn bản?
Kể về món quà quà sinh nhật cảm động của tình bạn.
1. Tìm hiểu dàn ý bài văn tự sự:
 Món quà sinh nhật
Xác định bố cục của văn bản?
MB – TB – KB?
Nội dung của mỗi phần?
HS xác định
a/ Mở bài: Từ đầu -> “bày la liệt trên bàn”: kể tả lại quang cảnh của buổi tiệc sinh nhật.
b/ Thân bài: Tiếp theo -> “ chỉ gật đầu không nói”: kể về món quà sinh nhật độc đáo của bạn.
c/ Kết bài: còn lại: Cảm nghĩ của người kể về món quà sinh nhật.
GV: Hướng dẫn học sinh chia thành 4 nhóm và thảo luận.
HS chia nhóm thảo luận và trình bày ý kiến.
Nhóm 1: Truyện kể về việc gì? Ai là người kể chuyện ( ở ngôi thứ mấy)? Câu chuyện được xảy ra ở đâu? Vào lúc nào? Trong hoàn cảnh nào?
- Câu chuyện kể về món quà sinh nhật, do Trang kể ở ngôi thứ nhất.
- Câu chuyện xảy ra ở nhà Trang, vào buổi sáng, trong hoàn cảnh bạn bè họp mặt kỉ niệm sinh nhật của Trang.
Nhóm 2: Chuyện xảy ra với ai? Có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Tính cách của mỗi nhân vật ra sao?
- Chuyện xảy ra với 3 nhân vật: nhân vật chính là Trinh (người tạo ra sự bất ngờ trong câu chuyện).
- Mỗi nhân vật mang một tính cách: Trang thì sôi nổi, vội vàng còn Trinh thì vui vẻ, điềm đạm
Nhóm 3: 
Câu chuyện diễn ra như thế nào?
- Mở đầu nêu vấn đề gì?
- Đỉnh điểm câu chuyện ở đâu?
- Kết thúc ở chỗ nào?
- Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ?
- Câu chuyện diễn ra rất vui vẻ, thú vị nhưng bồn chồn chờ đợi.
- Mở đầu: buổi mừng sinh nhật Trang.
- Đỉnh điểm: Trang chờ đợi, trách móc bạn. Trinh đến mang theo món quà bất ngờ.
- Kết thúc: Khi Trang hiểu món quà sinh nhật của Trinh hết sức bất ngờ vì nó là kỉ niệm của hai người về cây ổi.
- Điều tạo nên sự bất ngờ: Tình huống truyện -> Tâm trạng chờ đợi -> trách bạn vì sự chậm trễ -> nhận ra tấm lòng của bạn và món quà sinh nhật đầy ý nghĩa. 
Nhóm 4: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào trong truyện? Nêu tác dụng của những yếu tố miêu tả và biểu cảm này?
Những nội dung trên được kể theo thứ tự nào?
- Miêu tả : Suốt buổi sáng , nhà tôi .... bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn .
- Tự sự : Nhân kỉ niệm ngày sinh ....
- Biểu cảm : Vui thì vui thật , nhưng vẫn cứ bồn ... kia mà .
 bộc lộ tình cảm bạn bè chân thành và sâu sắc giúp người đọc hiểu được .
 Miêu tả giúp người đọc có thể hình dung được không và cảm nhận được tình bạn thắm thiết giữa Trang và Trinh .
Tác giả vừa kể theo trình tự thời gian ( kể các sự việc diễn biến từ đầu đến cuối buổi sinh nhật ) nhưng trong khi kể, tác giả có dùng hồi ức, ngược thời gian nhớ về sự việc đã diễn ra “lâu lắm, từ mấy tháng trước...”
Từ việc tìm hiểu văn bản trên, em hãy rút ra dàn ý chung cho bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm?
HS: Trao đổi, trình bày
 2/ Dàn ý của bài văn tự sự: 
 a/ Mở bài: Giới thiệu sự việc nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện ( cũng có thể nêu kết quả trước)
 b/ Thân bài:Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự.
 c/ Kết bài: Nêu kết cục, cảm nghĩ của người trong cuộc ( người kể hay một nhân vật nào đó)
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: HS biết lập dàn ý cho một bài văn tự sự hoàn chỉnh có sự kết hợp các yếu tố mtả và biểu cảm.
Phương pháp: Thảo luận theo bàn.
Thời gian: 15 phút 
- Đọc yêu cầu đề bài.
- HS thảo luận nhóm thực hiện bài tập ra giấy nháp và trình bày
- GV nhận xét, sửa chữa.
II. Luyện tập
 Bài 1: Dàn ý văn bản Cô bé bán diêm.
Mở bài: 
Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh cô bé bán diêm - nhân vật chính của truyện .
Thân bài:
* Truyện kể theo trình tự thời gian , theo thứ tự các lần quẹt diêm .
- Em bé không dám về nhà vì sợ bố mắng , vì không bán được diêm . Em tìm một góc tường tanh rét nhưng toàn thân em vẫn lạnh giá , em quẹt diêm để sưởi ấm .
+ Que diêm thứ nhất : em tưởng tượng như mình đang ngồi trước lò sưởi ấm áp , dễ chịu .
+ Que diêm thứ hai : em mơ thấy một bàn ăn thịnh soạn .
+ Que diêm thứ ba : em mơ thấy một cây thông Nô-en lộng lẫy với hàng ngàn ngọn nến sáng rực .
+ Que diêm thứ tư : em nhìn thấy bà đang mỉm cười với em và em đã cùng bà bay lên trờ , về chầu thượng đế .
*Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện thể hiện ở những chỗ nào?
Các yếu tố này được đan xen vào trong quá trình kể chuyện về cô bé bán diêm, đặc biệt là cứ sau mỗi lần em bé quẹt diêm thì cảnh mộng tưởng cũng như cảnh thực sau khi tắt diêm được tác giả miêu tả rất sinh động. Kèm theo đó là những suy nghĩ và tâm trạng của nhân vật. 
 Kết bài: 
Em bé bán diêm đã chết vì giá lạnh trong đêm giao thừa . Người qua đường không ai biết được điều kì diệu mà em đã thấy , nhất là lúc em cùng bà bay lên đón niềm vui đầu năm .
Đọc yêu cầu bài tập 2 ? Hướng dẫn h/s làm .
Bài 2: Lập dàn ‏‎ý với đề bài : '' Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ '' .
Mở bài : Người bạn của em là ai? Kỉ niệm khiến em xúc động là ai kỉ niệm gì ? ( Nêu khái quát)
- Thân bài : Tập trung kể về kỉ niệm xúc động ấy :
- Xảy ra ở đâu, lúc nào, với ai?
- Chuyện xảy ra như thế nào? ( Mở đầu, diễn biến , kết qủa ) .
- Điều gì khiến em xúc động ? Xúc động như thế nào ? ( Miêu tả các biểu hiện của sự xúc động ) .
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về kỉ niệm đó .
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học 
Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học.
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình.
Thời gian: 5 phút.
Bài vừa học:
- Xác định thứ tự các sự việc được kể trong một văn bản tự sự đã học theo yêu cầu của giáo viên.
- Lập dàn ý cho bài văn tự sự . Ở mỗi phần của bài văn tự sự, tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm có thể kết hợp. 
b. Bài sắp học
	Soạn bài: “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”
- Đọc kĩ văn bản.
	- Xác định nội dung văn bản
	- Xác định nghệ thuật và ý nghĩa văn bản
 Xác nhận của BGH 	 Tổ chuyên môn nhận xét 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 09.doc