Bài soạn Ngữ văn 8 tiết 5-6: Đọc - hiểu văn bản trong lòng mẹ (trích những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)

Bài soạn Ngữ văn 8 tiết 5-6: Đọc - hiểu văn bản trong lòng mẹ (trích những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)

TIẾT 5-6

ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

TRONG LÒNG MẸ

 (Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức.

- Khái niệm thể loại hồi kí.

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”

- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.

- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm cho khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.

2. Kĩ năng:

- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí.

- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.

3. Thái độ: Yêu quý tình cảm ruột thịt đặc biệt người mẹ đã có công sinh thành ra mình.

B. CHUẨN BỊ:

1. Thầy: Tư liệu bài dạy, sách tham khảo, giao án, bảng phụ, phiếu học tập, tư liệu về tác giả Nguyên Hồng.

 2. Trò: Chuẩn bị nội dung bài học, đọc trước văn bản ở nhà, trả lời câu hỏi ở vở soạn.

C. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC

Bước I: Ổn định tổ chức lớp.

- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp.

Bước II: Kiểm tra bài cũ

 Trả lời các câu hỏi sau :

Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

 Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức : Hôm nay tôi đi học.

- Phân tích tâm trạng của nhân vật Tôi trong đoạn văn.

Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật Tôi trong buổi đến trường đầu tiên qua văn bản” Tôi đi học”?

 

doc 14 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1868Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 8 tiết 5-6: Đọc - hiểu văn bản trong lòng mẹ (trích những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 20 tháng 08 năm 2012 
 Ngày dạy lớp 8B: 25 tháng 08 năm 2012 
Tiết 5-6 
đọc - hiểu văn bản
Trong lòng mẹ
 (Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm cho khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kĩ năng: 
- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3. Thái độ: Yêu quý tình cảm ruột thịt đặc biệt người mẹ đã có công sinh thành ra mình.
B. Chuẩn bị:
1. Thầy: Tư liệu bài dạy, sách tham khảo, giao án, bảng phụ, phiếu học tập, tư liệu về tác giả Nguyên Hồng.
 2. Trò: Chuẩn bị nội dung bài học, đọc trước văn bản ở nhà, trả lời câu hỏi ở vở soạn.
C. Tổ chức dạy và học
Bước I: ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp ...
Bước II: Kiểm tra bài cũ 
 Trả lời các câu hỏi sau : 
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi
 Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức: Hôm nay tôi đi học.
- Phân tích tâm trạng của nhân vật Tôi trong đoạn văn.
Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật Tôi trong buổi đến trường đầu tiên qua văn bản” Tôi đi học”?
Bước III : Bài mới
Hoạt động1 : Tạo tâm thế
+ Thời gian : 1phút
+ Phương pháp : thuyết trình.
Mỗi chúng ta ai chẳng có một thời thơ ấu đã qua và không bao giờ trở lại. Có những tuổi thơ êm đềm, ngọt ngào song không ít những tuổi thơ đầy cay đắng, dữ dội. Tuổi thơ của chú bé Hồng trong văn bản” Trong lòng mẹ” là tuổi thơ ntn, qua đó chúng ta thấy được tình cảm của chú bé dành cho mẹ ra sao?
Hoạt động 2 : Tri giác 
+Thời gian: 10 phút
+Phương pháp - Kĩ thuật: Đọc, vấn đáp, thuyết trình, suy nghĩ một phút, động não, nhóm nhỏ
 Hoạt động của thầy.
 Hoạt động của trò.
 Nội dung cần đạt.
GV: Cho học sinh nghiên cứu đọc lướt nhanh phần chú thích về tác giả
Tác phẩm
H: Em hãy nêu những nét chính về nhà văn Nguyên Hồng?
GV bổ sung: Nguyên Hồng là một trong những cây bút tiêu biều của dòng văn học Hiện thực phê phán 30-45. Ông có một tuổi thơ đau khổ và đầy sóng gió . Sinh ra tại Nam Đinh song chủ yếu sống ở Hải Phòng , rất gần gũi với những người lao động nghèo của đất Càng. Thế giới nhân vật của Nguyên Hồng chủ yếu là những con người sống dưới đáy cùng của xã hội. Vì vậy ông được mệnh danh là nhà văn của những người khốn khổ, nhà văn của phụ nữ và nhi đồng.
H: Em biết gì về văn bản “Trong lòng mẹ” và tác phẩm “Những ngày thơ ấu”?
H: Nhân vật chính và các nhân vật trung tâm trong truyện là ai?
H: Đoạn trích thuộc chương mấy trong tác phẩm Những ngày thơ ấu?
GV: yêu cầu đọc giọng chậm, tình cảm, chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật tôi, nhất là đoạn cuối cuộc trò chuyện với bà cô , đoạn tả chú bé Hồng nằm trong lòng mẹ. Các từ ngữ hình ảnh lời nói ngọt ngào, giả dối, rất kịch của bà cô cần đọc với giọng đay đả,, kéo dài, lộ rõ sắc thái châm biếm cay nghiệt.
+ GV đọc mẫu một vài đoạn 
GV hướng dẫn tìm hiểu một số từ khó trong phần chú thích .
- Tìm từ trái nghĩa với từ giỗ đầu; đồng nghĩa với từ đoạn tang.
- Cụm từ – thành ngữ tha hương cầu thực, có nơi, có người lại nói tha phương cầu thực . ý kiên của em về hai dị bản trên? Hãy giải thích?
- Nguyên Hồng (1918 – 1982) quê ở Nam Định, sống và viết chủ yếu ở Hải Phòng những năm trước cách mạng sau hòa bình (1954) gia đình ông chuyển về Hà Nội, Yên Thế, Bắc Giang, ông vẫn gắn bó với Hải Phòng. Là nhà văn rất bình dị trong sinh hoạt và giàu tình cảm, dễ xúc động. Là nhà văn cảu phụ nữ, nhi đồng, của những người khốn khổ.
- “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí viết trước cách mạng tháng tám đăng báo 1938 in thành sách năm 1940 gồm 9 chương. Nhân vật chính là chú bé Hồng với những kỉ niệm thơ ấu nhiều đắng cay.
- HS : 3- 4 em đọc và nhận xét cách đọc của bạn. 
- Lưu ý: 5,8,12,13,14,17 => giỗ hết, mãn tang, hết tang
I.Đọc – Chú thích.
1. Tác giả - tác phẩm
a. Tác giả :.
- Là nhà văn giàu tình cảm, dễ xúc động rất bình dị trong sinh hoạt.
- Nhà văn của phụ nữ, nhi đồng và những người khốn khổ.
b.Tác phẩm.
- Trích chương IV trong tập hồi kí “Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng”.
2. Đọc
3. Từ khó
Hoạt động 3: phân tích, cắt nghĩa 
+Thời gian : 60 phút
+Phương pháp - Kĩ thuật: vấn đáp, thuyết trình động não, trình bày, suy nghĩ một phút...
 Hoạt động của thầy .
 Hoạt động của trò.
 Nội dung cần đạt.
GV hướng dẫn HS phân tích tìm hiểu tác phẩm.
H: Xét về thể loại xếp văn bản thuộc loại nào?
H. Trong tác phẩm có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? 
H: Đoạn trích này có thể chia thành mấy đoạn, nội dung của từng đoạn?
HS Nhận xét bố cục văn bản và nêu nội dung của từng đoạn
H. Tóm tắt nội dung chính của văn bản?
H. Theo dõi phần đầu văn bản cho biết: cảnh ngộ bé Hồng có gì đặc biệt?
H. Từ cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận bé Hồng như thế nào và bé luôn khao khát điều gì?
H. Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng hãy cho biết:
- Nhân vật cô tôi có quan hệ như thế nào với bé Hồng?
 - Nhân vật người cô hiện lên qua những chi tiết, lời nói điển hình. Em hãy liệt kê những chi tiết lời nói ấy? 
H: Qua các chi tiết, lời nói này bà cô có phải thực sự quan tâm đến Hồng không hay là có mục đích khác?
H: Bé Hồng có đoán ra dụng ý của bà cô không?
H. Vì sao bé Hồng cảm nhận được rõ rắp tâm đó của bà cô?
H: Trong những lời lẽ của người cô, lời nào là cay độc nhất? Vì sao?
H: Qua những lời lẽ đó đã bộc lộ tính cách gì của bà cô?
H. Khi bé Hồng trả lời “không” bà cô vẫn tiếp tục hỏi châm chọc và kể về hoàn cảnh của mẹ bé Hồng như thế nào? Thái độ ra sao?
H: Bà cô đại diện cho hạng người nào trong xã hội?
H. Nhận xét ngôn ngữ, giọng điệu lời văn trong đoạn? 
H. Trong cuộc đối thoại này, bé Hồng đã bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ của mình ntn ? 
H: Hãy tìm những chi tiết bộc lộ cảm nghĩ của bé Hồng đối với người cô?
H. ở đây phương thức biểu đạt nào được vận dụng? Tác dụng?
H. Em hiểu gì về chi tiết: “Giá những cổ tục”
H. Có thể hiểu gì về bé Hồng từ trạng thái tâm hồn đó của em?
H. Cảm xúc của em khi đọc những tâm sự đó của bé Hồng?
H. Khi kể về cuộc đối thoại của người cô và bé Hồng tác giả đã sử dụng nghệ thuật tương phản? Hãy chỉ ra phép tương phản này và cho biết ý nghĩa?
- Thể loại: tiểu thuyết - tự thuật kết hợp với các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả biểu cảm.
- Nhân vật xưng tôi ngôi thứ nhất chính là tác giả (bé Hồng) là nhân vật chính.
- Nội dung 2 phần:
Phần 1: Từ đầu đến “đến chứ” Cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng.
Phần 2: Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ.
-HS tóm tắt.
- HS trả lời như phần ghi bảng.
- Cô độc đau khổ, luôn khao khát tình thương của mẹ.
- Quan hệ ruột thịt (là cô ruột của bé Hồng)
- Cô tôi gọi  cười hỏi: Không?
- Sao lại không vào... đâu?
- Mày dại quá thăm em bé chứ.
- Mục đích: làm cho bé Hồng ruồng rẫy khinh bỉ mẹ, gieo rắc những hoài nghi về mẹ
- Vì trong lời kể của bà cô chứa đựng sự giả dối, qua giọng nói và trên nét mặt: cười hỏi chứ không phải lo lắng, nghiêm nghị hỏi cũng không phải âu yếm hỏi.
- HS tự bộc lộ
- Mỉa mai, hắt hủi thậm chí độc ác
=> hẹp hòi, tàn nhẫn, vô cảm
=>hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn khô héo cả tình máu mủ của xã hội thực dân nửa phong kiến cái xã hội mà ở đó: “Chuông nhà thờ chỉ rung lên trước những kẻ nhà giàu khệnh khang bệ vệ và đóng sầm trước mặt những kẻ như bé Hồng.
- Lời văn đầy sâu sắc.
- Bé Hồng nhận ra ý nghĩa cay độc  rất kịch .
- Nhắc đến mẹ tôi  ruồng rẫy mẹ tôi.
- Hai tiếng em bé  như ý cô tôi muốn.
- Giá những cổ tục
- Phương thức biểu cảm.
Bộc lộ trực tiếp và gợi cảm trạng thái tâm hồn đau đớn của bé Hồng.
=> Chuyển đổi cảm giác: Những cổ tục vốn là cái vô hình trở thành cái hữu hình như mẩu gỗ => thể hiện sự căm ghét tột độ.
-HS tự bộc lộ.
- NT: đặt hai tính cách trái ngược nhau: Tính cách hẹp hòi tàn nhẫn >< tính cách trong sáng giàu tình thương của bé Hồng. 
=> làm bật lên tính cách tàn nhẫn của người cô và khẳng định tình mẫu tử trong sáng và cao cả của bé Hồng.
II.Tìm hiểu văn bản.
 1. Cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng.
- Cảnh ngộ: Cha chết chưa đoạn tang, mẹ đi tha hương cầu thực => sống trong sự ghẻ lạnh của họ nội.
- GV kẻ đôi bảng:
+ Bà cô: lạnh lùng, tàn ác, tâm địa xấu xa là người đàn bà cay nghiệt, già dặn vô cảm sắc lạnh đến ghê rợn.
- Phản ứng của bé Hồng: im lặng, lòng đau như cắt, khóe mắt cay cay, nước mắt dòng dòng đầm đìa.
-Khóc không ra tiếng 
- Phương thức biểu cảm (nỗi căm ghét và tình thương mẹ) 
=>bé Hồng: thông minh, nhạy cảm, giàu tình yêu thương mẹ, không muốn tình yêu thương và kính trọng mẹ bị rắp tâm tành bẩn xâm phạm đến. Căm thù cổ tục của xã hội phong kiến =>cái nhìn tiến bộ của đứa trẻ 8 tuổi.
 Hoạt động của thầy .
 Hoạt động của trò.
 Nội dung cần đạt.
GV: Chuyển ý: Để biết được những lời nói của bà cô có đúng không chúng ta cùng kiểm chứng khi mẹ bé Hồng về.
- HS đọc đoạn văn còn lại.
H. Khi chợt thoáng thấy người ngồi trên xe giống mẹ bé Hồng có hành động cử chỉ như thế nào?
H. Giọt nước mắt của bé Hồng lần này có gì khác lần trước “Nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ”?
H: Em có nhận xét gì về phản ứng này của bé Hồng?
H: Tác giả đã dùng một hình ảnh so sánh rất độc đáo để nói về bé Hồng gặp mẹ. Đó là hình ảnh nào?
H: Tâm trạng của Hồng khi nghĩ người trên xe không phải là mẹ mình được diễn tả như thế nào? Tìm và phân tích?
H. Nhận xét gì về ngòi bút miêu tả tâm lí của nhà văn trong đoạn?
H. Hình ảnh người mẹ hiện lên qua những chi tiết nào?
H. Nhân vật người mẹ được kể qua cái nhìn yêu thương của con có tác dụng gì?
H. Bé Hồng đã có một người mẹ như thế nào?
H. Trong đoạn này tình yêu thương mẹ của bé Hồng bộc lộ rõ nhất qua chi tiết nào? Vì sao?
H. Nhận xét về phương thức biểu đạt trong các đoạn văn đó? Tác dụng?
GV: Cảm giác sung sướng hạnh phúc của bé Hồng. Tác giả không gọi tên chỉ miêu tả sự mê mẩn không nhớ mẹ hỏi những gì niềm sung sướng và hạnh phúc tột độ của đứa con xa mẹ nay được thỏa nguyện.
H: Qua văn bản em hiểu thế nào là hồi kí?
H. Chứng minh văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình?
H: Qua tìm hiểu trên hãy nêu nội dung của truyện?
GV : Đó cũng chính là nội dung phần ghi nhớ sgk .
- Đuổi theo gọi bối rối, thở hồng hộc trán đẫm mồ hôi. =>ríu cả chân lại => ào lên khóc rồi cứ thế nức nở.
- Không phải giọt nước mắt tức tưởi chất chứa sự căm ghét và tình thương mẹ mãnh liệt. Mà là giọt nước mắt: dỗi hờn mà hạnh phúc, tức ...  khác nhau. Cách chuyển trường từ vựng => tăng sức gợi cảm.
H Thảo luận: 
- Trường từ vựng và cấp độ khía quát của từ ngữ khác nhau ở điểm nào? 
- Cho ví dụ?
- HS đọc đoạn văn.
- Nét chung về ý nghĩa chỉ bộ phận của cơ thể con người.
=>Tập hợp các từ ngữ ít nhất có một nét chung về nghĩa.
- Tính hệ thống về mặt nghĩa (có chung về nghĩa).
- Nằm trong những câu văn cụ thể có ý nghĩa xác định.
- Chỉ hình dáng của con người.
- Tìm các từ của trường từ vựng về “dụng cụ”, “nấu nướng”, chỉ số lượng.
- Bộ phận của mắt: lòng đen, con ngươi, lông mày.
- Hoạt động của mắt: ngó, trông, liếc.
- Người nói chung: bộ phận, tính cách, trạng thái, hoạt động: trí tuệ, giác quan, đầu, tay, chân.
Ví dụ: SGK.
Ví dụ: SGK.
- Trường mùi vị: chát, thơm.
- Trường âm thanh: the thé, êm dịu
- Trường thời tiết: hanh, ấm..
=>từ người => động vật để nhân hóa.
- Suy nghĩ của con người: tưởng, ngỡ, nghĩ.
- Hoạt động: vui, mừng, buồn..
- Xưng hô: Cô, cậu, tớ
Ví dụ: Trường từ vựng về cây: 
+ Bộ phận: thân, rễ, cành.
+ Hình dáng: cao, thấp, to, bé
- Cấp độ khái quát là tập hợp các từ có quan hệ song song về phạm vi nghĩa rộng hay hẹp trong đó các từ phải có cùng từ loại.
Ví dụ: 
+ Tốt (nghĩa rộng) - đảm đang (nghĩa hẹp) – tính từ.
+ Bàn (nghĩa rộng) – bàn gỗ (nghĩa hẹp) – danh từ.
+ Đánh (nghĩa rộng) – cắn (nghĩa hẹp) - động từ.
I. Thế nào là trường từ vựng?
* Ví dụ :
a. mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng
- Chỉ bộ phận trên cơ thể con người.
*Ghi nhớ: SGK/tr.20.
2. Lưu ý:
a. một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ.
b. một trường từ loại gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.
c. Do hiện tượng nhiều nghĩa một từ có thể có nhiều trường từ vựng khác nhau.
d. Dùng trường từ vựng này để nói về một trường từ vựng khác.
(phép NT nhân hóa, ẩn dụ, so ánh..)
- Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa trong đó các từ có thể khác nhau về từ loại.
Hoạt động 5 : luyện tập. 
+Thời gian: 30 phút
+Phương pháp- Kĩ thuật: Vấn đáp, giải thích Phương pháp : Vấn đáp, giải thích, dùng các phiếu ( Phần III, Vở LTNV); 
Bài tập 1: Tìm các từ thuộc trường từ vựng “ người ruột thịt” trong văn bản “Trong lòng mẹ” của nhà văn Nguyên Hồng.
HS đọc lại văn bản và tìm các từ thuộc trường từ vựng người ruột thịt:
VD: mẹ, con, cô, cháu, em, cha...
Bài tập 2: Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ :
a. Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản( phương tiện đánh bắt cá dưới nước).
b. Dụng cụ để đựng( đồ dùng gia đình hoặc cá nhân)
c. Hoạt động của chân 
 d. Trạng thái tâm lí của con người.
đ. Tính cách của người. 
 e. Dụng cụ để viết( đồ dùng học tập).
Bài tập 3: Các từ in đậm trong đoạn văn thuộc trường từ vựng: Thái độ.
Bài tập 4: Xếp các từ vào đúng trường từ vựng:
- Trường từ vựng khứu giác: mũi, thơm, điếc, thính
- Trường từ vựng thính giác: tai, nghe, thính, điếc.
Bài tập 5: Tìm các trường từ vựng:
* “ lưới”:
- Trường dụng cụ đánh bắt thuỷ sản: lưới, nơm, câu, vó.
- Trường đồ dùng cho chiến sĩ: Lưới( lưới B40 ), võng, tăng, bạt.
- Trường các hoạt động săn bắt của con người: Lưới, bẫy, bắn. đâm.
* “lạnh”:
- Trường thời tiết và nhiệt độ: lạnh, nóng, hanh, ẩm, ấm, mát.
- Trường tính chất của thực phẩm: Lạnh ( thịt lạnh), nóng ( cá sốt nóng)
- Trường tính chất tâm lí hoặc tình cảm của người: Lạnh ( anh ấy hơi lạnh, mặt anh ấy lúc nào cũng lạnh như tiền ), nóng( ở bên chị ấy lúc nào cũng ấm áp; tính anh ấy nóng như lửa).
* “ phòng thủ”:
- Trường tự bảo vệ bằng sức mạnh của chính mình: phòng thủ, phòng ngự, cố thủ.
- Trường các chiến lược, chiến thuật hoặc các phương án tác chiến của q đ: phòng thủ, phản công, tấn công, tổng tấn công.
- Trường các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia: phòng thủ, tuần tiễu, tuần tra, trực chiến, canh gác.
Bài tập 6: Những từ in đậm được chuyển từ trường từ vựng quân sự sang trường từ vựng nông nghiệp.
* GV cho HS đọc lại đoạn văn trích trong văn bản “ Cổng trường mở ra” và tìm xem có các trường từ vựng nào.
“ Vào đêm trước ngày khai trường của con...đang mút kẹo”
VD:- Trường người ruột thịt: mẹ, con.
* Từ nghe trong câu sau thuộc trường từ vựng nào?
Nhà ai vừa chín quả đầu
Đã nghe xóm trước vườn sau thơm lừng.
-> Từ “ nghe” trong câu trên thuộc trường khứu giác( chuyển từ trường thính giác sang trường khứu giác để làm tăng tính biểu cảm cho câu thơ).
D.Hướng dẫn về nhà và chuẩn bị bài học sau.
Bài tập 7- SGK- 24.
- Hướng dẫn: Tìm các từ chỉ hoạt động của người khi đá bóng, các từ chỉ đồ vật được dùng trong môn thể thao này, các từ chỉ lối chơi, các từ chỉ tính chất, mức độ của trận đấu...
- Chuẩn bị : Bố cục của văn bản.
 Đọc trước phần ngữ liệu và xem lại bố cục của văn bản Tôi đi học.
* Rút kinh nghiệm.
 Ngày soạn: 25 tháng 08 năm 2012 
 Ngày dạy lớp 8B: 27 tháng 08 năm 2012
Tiết 8
Bố cục của văn bản
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kĩ năng: 
- Sắp xếp các đoạn văn trong bài văn theo một bố cục nhất định.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản.
3. Thái độ: Hình thành thói quen viết văn theo bố cục. Có tính cách tốt ứng xử trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
1. Thầy: SGK- SGV- Soạn giáo án- Đọc tài liệu về văn bản - Thiết bị dạy học(bảng phụ)
2. Trò: SGK- Đọc ngữ liệu trong sách và tìm hiểu một sô các bài tập đơn giản. 
C. Tổ chức dạy và học
Bước I: ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp ...
Bước II: Kiểm tra bài cũ 
 Trả lời các câu hỏi sau :
- Thế nào là chủ đề của văn bản? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện như thế nào? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất về chủ đề?
Bước III : Bài mới
Hoạt động1 : Tạo tâm thế
+ Thời gian : 1 phút
+ Phương pháp : thuyết trình.
Trong khi nói và viết, chúng ta thường phải trình bày rõ ràng mạch lạc, đủ các phần trong một văn bản. Đặc biệt trong khi viết bài việc xây dựng bố cục cho một bài văn là công việc rất quan trọng vậy chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
Hoạt Động 2, 3, 4. Tri giác, phân tích, tổng hợp
+ Thời gian : 15 phút
+ Phương pháp-kĩ thuật : Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình, Phiêú học tập, ...
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
- Gọi Học sinh đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”.
H. Văn bản trên có thể chia làm mấy phần? Tìm ranh giới giữa các phần đó?
H. Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản?
H. Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản?
H. Từ việc phân tích bố cục của văn bản hãy cho biết bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nội dung của từng phần là gì? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?
Gv : *Khái niệm bố cục: là sự bố trí sắp xếp các phần đoạn để thể hiện chủ đề một cách rành mạch và hợp lí.
- Mỗi phần có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng phải phù hợp với nhau.
*Giáo viên chia nhóm.
Nhóm 1: câu 1.
Nhóm 2: câu 2.
Nhóm 3: câu 3.
Nhóm 4: câu 4.
H: Phần thân bài văn bản “tôi đi học” được sắp xếp dựa trên những cơ sở chủ yếu nào?
H. Các ý trong phần thân bài này được sắp xếp theo thứ tự nào?
H. Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của bé Hồng?
H.Phần thân bài trong văn bản này được sắp xếp theo trình tự nào?
H. Khi tả người, con vật, phong cảnh em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào?
H. Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết?
H. Phân tích cách trình bày các ý làm sáng tỏ luận đề? “Chu Văn An là người thầy đạo cao đức trọng”.
H. từ các bài tập trên và bằng những hiểu biết của em hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản? Cách sắp xếp nội dung phần thân bài tùy thuộc vào các yếu tố nào?
- 2 học sinh đọc văn bản – Trả lời các câu hỏi SGK bằng cách thảo luận trong bàn.
=>3 phần: (Phần 1: đoạn 1; phần 2: đoạn 2, 3; phần 3: đoạn 4). 
- 3 phần:
*Mở bài: Giới thiệu ông Chu Văn An.
*Thân bài: Kể về cuộc đời làm nghề
*Kết bài: Tình cảm của trò đối với thầy.
- Phần 1: Giới thiệu đề tài=> khái quát. 
- Phần 2: Triển khai đề tài đã nêu ở phần mở bài.
- Phần 3: Đánh giá kết luận đề tài.
- Học sinh hoạt động theo các nhóm trả lời từng câu hỏi.
+ Nhóm 1: Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên của tác giả.
- Các cảm xúc lại được sắp xếp theo thứ tự thời gian bằng những cảm xúc trên đường tới trường. => khi bước vào lớp học sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập cảm xúc
+ Nhóm 2: Niềm thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ những cổ tục đã đày đọa mẹ của bé khi nghe bà cô cố tình bịa đặt nói xấu mẹ mình.
- Niềm vui sướng cực độ của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ.
+ Nhóm 3: 
- Tả ngôi trường: từ xa=> gần, trong => ngoài (trình tự không gian).
- Tả người, vật: chỉnh thể => bộ phận; hoặc tình cảm, cảm xúc.
+ Nhóm 4: thân bài gồm 2 ý kiến đánh giá về thầy Chu Văn An.
- Chu Văn An là người tài cao.
- Chu Văn An là người có đạo đức được học trò kính trọng.
- Tùy thuộc vào kiểu bài.
- Tùy thuộc vào ý đồ giao tiếp của người viết.
=>sắp xếp theo trình tự không gian, thời gian, diễn biến tâm trạng, các ý kiến lập luận sao cho phù hợp với sự triển khai của đề tài và sự tiếp nhận của người đọc.
I. Bố cục của văn bản.
* Ví dụ :
- Bố cục gồm 3 phần:
+ Mở bài: Giới thiệu 
+ Thân bài: Triển khai
+ Kết bài: Đánh giá kết luận.
=> có quan hệ chặt chẽ mật thiết phù hợp => tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản.
1. Phần thân bài văn bản : Tôi đi học.
- Thứ tự sắp xếp thời gian.
2. Tìm hiểu cách sắp xếp phần văn bản “trong lòng mẹ”.
- Sắp xếp theo diễn biến tâm trạng của bé Hồng.
3. Các trình tự khác.:
- Thứ tự không gian, thời gian.
4. Tìm hiểu cách sắp xếp phần thân bài văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”.
=>Ghi nhớ: SGK/tr.25.
III. Luyện tập.
Hoạt động 5 : luyện tập. 
+Thời gian: phút
+Phương pháp- Kĩ thuật: Vấn đáp, giải thích Phương pháp : Vấn đáp, giải thích, Khăn trải bàn, các mảnh ghép, dùng các phiếu ( Phần III, Vở LTNV); 
GV dùng lệnh yêu cầu HS đọc yêu cầu của từng bài tập và gợi ý cho các em làm bài tập.
Bài tập 1: 
a. Trình bày theo thứ tự không gian: nhìn từ xa-đến gần- đến tận nơi- đi xa dần.
b. Trình bày theo thứ tự thời gian: về chiều, lúc hoàng hôn.
c. Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh.
Bài tập 3/26:
- Cách sắp xếp chưa thật hợp lý. 
- Sắp xếp lại: 
+ Giải thích câu tục ngữ.
+ Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ.
D.Hướng dẫn về nhà và chuẩn bị bài học sau.
 + Bài 2: Đọc lại và chỉ ra cách sắp xếp ý trong phần thân bài của văn bản Trông lòng mẹ và thử sắp xếp lại sau đó nhận xét và đánh giá.
 + Bài 3: Đọc lại các ý và sắp xếp lại theo trình tự hợp lí: giải thích-> chứng minh.
- Soạn bài 3: Tức nước vỡ bờ.
HS cần đọc trước phần chữ in nhỏ và chú thích trước khi soạn bài.
* Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 56(1).doc