Bài soạn môn Sinh học khối 8 - Chương V: Tiêu hoá - Tiết 25 đến tiết 31

Bài soạn môn Sinh học khối 8 - Chương V: Tiêu hoá - Tiết 25 đến tiết 31

A. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức:

- HS nắm được các nhóm chất trong thức ăn.

- Nắm được các hoạt động trong quá trình tiêu hoá.

- Vai trò của tiêu hoá đối với cơ thể người.

- Nắm được vị trí của các cơ quan trên tranh, mô hình.

2. Kỹ năng:

- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, sơ đồ, phát hiện kiến thức, tư duy tổng hợp logic.

3. Thái độ:

- Giáo dục ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá.

B. CHUẨN BỊ.

- Tranh phóng to sơ đồ các cơ quan trong hệ tiêu hoá ở người.

- Mô hình các cơ quan trong hệ tiêu hoá ở người.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.

1. Kiểm tra bài cũ

- GV thu báo cáo giờ thực hành.

 

doc 23 trang Người đăng nguyenhoa.10 Lượt xem 953Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn môn Sinh học khối 8 - Chương V: Tiêu hoá - Tiết 25 đến tiết 31", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
 Chương V – Tiêu hoá
Tiết 25 Bài 24: Tiêu hoá và các cơ quan tiêu hoá 
A. mục tiêu.
1. Kiến thức:
- HS nắm được các nhóm chất trong thức ăn.
- Nắm được các hoạt động trong quá trình tiêu hoá.
- Vai trò của tiêu hoá đối với cơ thể người.
- Nắm được vị trí của các cơ quan trên tranh, mô hình.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, sơ đồ, phát hiện kiến thức, tư duy tổng hợp logic.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá.
B. chuẩn bị.
- Tranh phóng to sơ đồ các cơ quan trong hệ tiêu hoá ở người.
- Mô hình các cơ quan trong hệ tiêu hoá ở người.
C. hoạt động dạy - học.
1. Kiểm tra bài cũ
- GV thu báo cáo giờ thực hành.
2. Bài mới
	VB: Các em nhịn ăn được bao lâu? Chúng ta nói đến ăn uống tức là nói đến hệ cơ quan nào? cơ quan nào trong cơ thể?
- Trong bài mở đầu của chương chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tiêu hoá, xem nó xảy ra như thế nào? gồm những cơ quan nào? 
Hoạt động 1: Thức ăn và sự tiêu hoá
Mục tiêu: HS trình bày được 2 nhóm thức ăn đó là chất vô cơ và chất hữu cơ, các hoạt động của quá trình tiêu hoá và vai trò của tiêu hoá.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK quan sát H 24.1; 24.2, cùng với hiểu biết của mình trả lời câu hỏi:
- Vai trò của tiêu hoá là gì?
- Hằng ngày chúng ta thường ăn những loại thức ăn nào? Thức ăn đó thuộc loại thức ăn gì?
- Các chất nào trong thức ăn bị biến đổi về mặt hoá học trong quá trình tiêu hoá? chất nào không bị biến đổi?
- Quá trình tiêu hoá gồm những hoạt động nào?
- Hoạt động nào quan trọng nhất?
- Vai trò của tiêu hoá đối với thức ăn?
- Quá trình tiêu hoá diễn ra ở đâu? chúng ta cùng tìm hiểu phần II.
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi.
+ Tiêu hoá giúp chuyển các chất trong thức ăn thành các chất cơ thể hấp thụ được. Thức ăn tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động và xây dựng tế bào.
- HS kể tên các loại thức ăn và sắp xếp chúng thành từng loại: prôtêin, lipit, gluxit, vitamin, muối khoáng...
+ Chất bị biến đổi: prôtêin, lipit, gluxit, axit nuclêic.
+ Chất không bị biến đổi: nước, vitamin, muối khoáng.
- HS thảo luận và trả lời
- Rút ra kết luận.
+ Tiêu hoá thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng là quan trọng nhất.
- HS trình bày.
- Thức ăn gồm: 
+ Chất hữu cơ: prôtêin, gluxit, lipit, axit nuclêic, vitamin.
+ Chất vô cơ: nước, muối khoáng.
- Hoạt động tiêu hoá gồm: ăn và uống, đẩy các chất trong ống tiêu hoá, tiêu hoá thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã.
- Vai trò của tiêu hoá là biến đổi thức ăn thành các chất mà cơ thể có thể hấp thụ được và thải bỏ các chất bã trong thức ăn.
Hoạt động 2: Các cơ quan tiêu hoá
Mục tiêu: HS nắm được vị trí và chức năng của các cơ quan tiêu hóa trên cơ thể người.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS quan sát H 24.3 và lên bảng hoàn thành tranh câm.
?-Kể tên các bộ phận của ống tiêu hoá?
- Kể tên các tuyến tiêu hoá?
- Yêu cầu HS hoàn thành bảng 24 vào vở.
- GV giới thiệu về tuyến tiêu hoá.
- Yêu cầu HS dự đoán chức năng của các cơ quan.
- GV trình bày quá trình tiêu hoá thức ăn 1 lần.
- Gọi 1 HS khác trình bày lại.
- HS tự quan sát H 24.3, 1 HS lên bảng gắn chú thích.
+ ống tiêu hoá gồm: miệng, hầu , thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
+ Tuyến tiêu hoá gồm: nước bọt, tuyến vị, tuyến gan, tuyến tuỵ, tuyến ruột.
- HS hoàn thành bảng.
- HS nghe.
- 1 HS dự đoán, các HS khác bổ sung.
- 1 HS trình bày.
- Quá trình tiêu hoá được thực hiện nhờ hoạt động của các cơ quan trong hệ tiêu hoá.
+ ống tiêu hoá: miệng, hầu , thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
+ Tuyến tiêu hoá: nước bọt, tuyến vị, tuyến gan, tuyến tuỵ, tuyến ruột.
3. Kiểm tra, đánh giá
	Bài tập trắc nghiệm:
Câu 1: Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng:
Thế nào là sự tiêu hoá thức ăn?
	a. Sự biến đổi thức ăn từ chất rắn thành chất lỏng.
	b. Sự biến đổi thức ăn từ những chất phức tạp thành chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được.
	c. Sự biến đổi thức ăn từ các chất dinh dưỡng mà cơ thể hấp thụ được qua thành ruột và thải các chất cặn bã không thể hấp thụ được.
Câu 2: Điền vào chỗ trống
	Quá trình tiêu hoá là quá trình biến đổi thức ăn về mặt ............ (sinh lí, sinh hoá, lí hoá).
	Kết quả là thức ăn được biến đổi thành các chất đơn giản, hoà tan, có thể ........... (hấp thụ, tràn, ngấm) vào máu để cung cấp cho các tế bào sử dụng.
Câu 3: Quá trình tiêu hoá gồm các hoạt động nào?
4. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK.
- Đọc trước bài 25- tiêu hoá ở khoang miệng.
- Hướng dẫn: 
Câu 1: Các chất trong thức ăn được phân nhóm theo các đặc điểm sau:
+ Căn cứ vào cấu tạo hoá học: chất hữu cơ và chất vô cơ.
+ Căn cứ vào đặc điểm biến đổi qua hoạt động tiêu hoá: chất không bị biến đổi, chất bị biến đổi trong quá trình tiêu hoá.
Câu 3: Các chất cần thiết như nước, vitamin, muối khoáng vào cơ thể theo đường tiêu hoá thì cần phải qua các hoạt động: ăn, đẩy thức ăn trong ống tiêu hoá, hấp thụ thức ăn.
- Cơ thể người có thể nhận các chất này theo con đường khác là: tiêm (chích) qua tĩnh mạch vào hệ tuần hoàn hoặ qua kẽ giữa các tế bào vào mô rồi lại vào máu (tiêm bắp).
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Tiết 26 Bài 25: Tiêu hoá ở khoang miệng 
A. mục tiêu.
1. Kiến thức:
- HS nắm được các hoạt động diễn ra trong khoang miệng, năm được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn từ trong khoang miệng qua thực quản xuống dạ dày.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu thông tin, tranh hình, tìm kiếm kiến thức.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng ý thức vệ sinh, giữ gìn vệ sinh răng miệng, không cười đùa trong khi ăn.
B. chuẩn bị.
- Tranh phóng H 25.1; 25.2; 25.3
- Băng video hay đĩa CD minh hoạ hoạt động tiêu hoá ở khoang miệng, nuốt ở thực quản.
C. hoạt động dạy - học.
1. Kiểm tra bài cũ
- Các chất trong thức ăn có thể được phân nhóm như thế nào? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm? Vai trò của tiêu hoá là gì? các chất nước, muối khoáng, vitamin khi vào cơ thể cần qua hoạt động nào của hệ tiêu hoá? Nêu các hoạt động tiêu hoá?
2. Bài mới
	VB: Các em nhịn ăn được bao lâu? Chúng ta nói đến ăn uống tức là nói đến hệ cơ quan nào? cơ quan nào trong cơ thể?
- Trong bài mở đầu của chương chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tiêu hoá, xem nó xảy ra như thế nào? gồm những cơ quan nào? 
Hoạt động 1: Thức ăn và sự tiêu hoá
Mục tiêu: HS trình bày được 2 nhóm thức ăn đó là chất vô cơ và chất hữu cơ, các hoạt động của quá trình tiêu hoá và vai trò của tiêu hoá.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Khi thức ăn vào miệng, có những hoạt động nào xảy ra?
- GV treo H 25.1 để minh họa.
- Những hoạt động nào là biến đổi lí học, hoá học?
- Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng thấy ngọt là vì sao?
 Từ những thông tin trên, yêu cầu HS hoàn thành bảng 25.
- GV treo bảng phụ để HS tự hoàn thành.
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi.
+ Các hoạt động như SGK.
+ Biến đổi lí học: Tiết nước bọt, nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.
+ Biến đổi hoá học: Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt.
- Vận dụng kết quả phân tích hoá học để giải thích (H 25.2)
- Đại diện nhóm thay nhau điền bảng.
Bảng 25: Hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng
Biến đổi thức ăn ở khoang miệng
Các hoạt động tham gia
Các thành phần tham gia hoạt động
Tác dụng của hoạt động
Biến đổi lí học
- Tiết nước bọt
- Nhai
- Đảo trộn thức ăn
- Tạo viên thức ăn
- Các tuyến nước bọt
- Răng
- Răng, lưỡi, các cơ môi và má
- Răng, lưỡi, các cơ môi và má
- Làm ướt và mềm thức ăn
-Làm mềm và nhuyễn thức ăn
- Làm thức ăn thấm đẫm nước bọt
- Tạo viên thức ăn và nuốt
Biến đổi hoá học
- Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt
- Enzim amilaza
- Biến đổi 1 phần tinh bột trong thức ăn thành đường mantozơ.
Hoạt động 2: Nuốt và đảy thức ăn qua thực quản
Mục tiêu: HS nắm được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn, biết liên hệ và giải thích thực tế. Bồi dưỡng cho HS thái độ VS hệ tiêu hoá.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát H 25.3, thảo luận và trả lời câu hỏi:
- Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của cơ quan nào là chủ yếu và có tác dụng gì?
- Lực đẩy viên thức ăn từ thực quản xuống dạ dày được tạo ra như thế nào? 
- Thức ăn qua thực quản có được biến đổi gì về mặt lí và hoá học không?
+ Lưu ý: viên thức ăn vừa phải để dễ nuốt, nếu quá lớn nuốt sẽ nghẹn.
- Nắp thanh quản và khẩu cái mềm có chức năng gì? nếu không có hoạt động của nó sẽ gây ra hậu quả gì?
- Giải thích hiện tượng khi ăn đôi khi có hạt cơm chui lên mũi? Hiện tượng nghẹn?
- Tại sao khi ăn không nên cười đùa?
- HS tự quan sát H 25.3, đọc thông tin, trao đổi nhóm và trả lời:
+ Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của lưỡi là chủ yếu và có tác dụng đẩy viên thức ăn từ khoang miệng tới thực quản.
+ Lực đảy viên thức ăn tới thực quản, tới dạ dày tạo ra nhờ sự co dãn phối hợp nhịp nhàng của cơ quan thực quản.
+ Thời gian đi qua thực quản rát nhanh (2-4s) nên thức ăn không bị biến đổi về mặt hoá học.
- HS tiếp thu lưu ý
- HS hoạt động cá nhân và giải thích.
- 1 HS giải thích, các HS khác bổ sung.
- Nhờ hoạt động của lưỡi thức ăn được đẩy xuống thực quản.
- Thức ăn từ thực quản xuống dạ dày là nhờ hoạt động của các cơ thực quản (cơ trơn).
- Thời gian thức ăn qua thực quản ngắn (2-4s) nên coi như thức ăn không bị biến đổi.
4. Kiểm tra, đánh giá
Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng:
Câu 1: Quá trình tiêu hoá khoang miệng gồm: 
	a. Biến đổi lí học	d. Tiết nước bọt
	b. Nhai, đảo trộn thức ăn	e. Cả a, b, c, d
	c. Biến đổi hoá học	g. Chỉ a và c.
Câu 2: Loại thức ăn nào được biến đổi về mặt hoá học ở khoang miệng
	a. Prôtêin, tinh bột, lipit	c. Prôtêin, tinh bột, hoa quả
	b. Tinh bột chín	d. Bánh mì, dầu thực vật
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK- Tr 83.
- Đọc mục “Em có biết”
- Hướng dẫn: 
Câu 2: “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hoá càng cao, cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng nên no lâu hơn.
Câu 3: Với khẩu phần ăn đầy đủ, sau khi tiêu hoá ở khoang miệng và thực quản thì những chất trong thức ăn vẫn cần tiêu hoá tiếp: G, L, Pr.
Câu 4: 
- Cháo thấm 1 ít nước bọt, 1 phần tinh bột trong cháo bị biến đổi thành đường mantozơ dưới tác dụng của enzim amilaza.
- Với sữa thấm 1 ít nước bọt sự tiêu hoá hoá học không diễn ra ở khoang miệng do thành phần hoá học của sữa là Pr và đường đôi hoặc đường đơn.
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Tiết 27 Bài 26 : Thực hành
Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
A. mục tiêu.
1. Kiến thức:
- HS biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động.
- HS biết kết luận từ những thí nghiệm đối chứng.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện cho HS kĩ năng thao tác thí nghiệm  ... đẩy thức ăn xuống phần tiếp theo của ruột.
* Biến đổi hoá học
	- Sự phối hợp tác dụng của các loại enzim trong dịch tuỵ (chủ yếu) và dịch ruột, sự hỗ trợ của dịch mật biến đổi các loại thức ăn.
	+ Tinh bột và đường đôi thành đường đơn.
	+ Prôtêin thành peptit thành aa.
	+ Lipit nhờ dịch mật thành các giọt lipit thành glixerin và axit béo.
4. Kiểm tra, đánh giá
Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng:
Câu 1: Các chất trong thức ăn được biến đổi hoàn toàn ở ruột non là:
a. Pr	b. G	c. L	d. Cả a, b, c	e. Chỉ a và b
Câu 2: ở ruột non sự biến đổi thức ăn chủ yếu là:
Biến đổi lí học
Biến đổi hoá học
Cả a và b.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”
- Hướng dẫn: 
Câu 4: Một người bị triệu chứng thiếu axit trong dạ dày thì sự tiêu hoá ở ruột non có thể diễn ra như sau: môn vị thiếu tín hiệu đóng nên thức ăn sẽ qua môn vị tới ruột non liên tục và nhanh hơn, thức ăn sẽ không đủ thời gian ngấm đều dịch tiêu hoá ở ruột non dẫn tới hiệu quả tiêu hoá thấp.
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Tiết 30 Bài 29: hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân
A. mục tiêu.
1. Kiến thức
- HS nắm được:
+ Những đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng.
+ Các con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng từ ruột tới các cơ quan tế bào.
+ Vai trò đặc biệt của gan trên con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng.
+ Vai trò của ruột già trong quá trình tiêu hoá của cơ thể.
2. Kỹ năng:
- Quan sát thu thập kiến thức, khái quát tư duy tổng hợp và hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
+ Giáo dục ý thức giữ vệ sinh nơi công cộng.
B. chuẩn bị.
- Tranh phóng to H 29.1; 29.2; 29.3.
C. hoạt động dạy - học.
1. Kiểm tra bài cũ:- Trình bày hoạt động tiêu hoá ở ruột non? Với khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, nêu các chất dinh dưỡng sau khi tiêu hoá ở ruột non?
2. Bài mới: VB: Khi thức ăn đã tiêu hoá, cơ thể muốn lấy được chất dinh dưỡng cần phải có sự hấp thụ. Quá trình này diễn ra ở ruột non là chủ yếu. Các chất cặn bã còn lại cần được thải ra ngoài. Hôm nay cô và các em sẽ tìm hiểu bài 29.
Hoạt động 1: Hấp thụ chất dinh dưỡng
Mục tiêu: HS nắm được ruột non là nơi hấp thụ chất dinh dưỡng:
	- Nắm được cấu tạo ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ.
	- Chiều dài ruột non từ 2,8 – 3 m; S = 400-500 m2, mật độ lông ruột: 40 lông/1 mm2.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, quan sát H 29.1; 29.2 và trả lời câu hỏi:
- Căn cứ vào đâu người ta khẳng định rằng: ruột non là cơ quan chủ yếu của hệ tiêu hoá đảm nhận vai trò hấp thụ?
- GV yêu cầu HS phân tích trên tranh.
- Diện tích bề mặt có liên quan đến hiệu quả hấp thụ như thế nào?
?-Trình bày đặc điểm cấu tạo của ruột non có tác dụng làm tăng diện tích bề mặt hấp thụ?
- Cá nhân HS tự nghiên cứu thông tin SGK, quan sát H 29.1; 29.2 và trả lời:
+ Dựa vào thực nghiệm nghiên cứu.
- HS trình bày trên tranh.
- Diện tích bề mặt tăng sẽ làm tăng hiệu quả hấp thụ.
+ Ruột non cấu tạo có nếp gấp, lông ruột, lông cực nhỏ làm tăng diện tích bề mặt hấp thụ.
- Sự hấp thụ chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở ruột non.
- Cấu tạo ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ.
- Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ có tác dụng tăng diện tích tiếp xúc (tới 500 m2).
- Hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột.
- Ruột dài 2,8 – 3 m; S bề mặt từ 400-500 m2.
Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường vận chuyển, hấp thụ các chất và vai trò của gan
Mục tiêu: HS chỉ rõ hai con đường vận chuyển các chất là máu và bạch huyết, nắm được vai trò quan trọng của gan.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục II SGK, quan sát H 29.3
- Có mấy con đường hấp thụ chất dinh dưỡng trong ruột non?
- Yêu cầu HS hoàn thành bảng 29 trang 95 trên bảng GV đã kẻ sẵn.
- GV giúp HS hoàn thiện bảng.
- GV giải thích thêm: các vitamin tan trong dầu có A, D, K, E. còn lại là các vitamin tan trong nước.
- Gan đóng vai trò gì trong con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng về tim?
- GV lấy VD về bệnh tiểu đường. 
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục II SGK, quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
+ Có 2 con đường hấp thụ là máu và bạch huyết.
- HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm lên điền vào bảng.
- HS dựa vào H 29.3 để trả lời:
 Gan khử các chất độc có hại cho cơ thể và điều hoà nồng độ chất dinh dưỡng trong máu.
Bảng 29: Các con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng đã hấp thụ
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đường máu
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đường bạch huyết
- Đường, 30% axit béo và glixêrin, aa, các vitamin tan trong nước, các muối khoáng, nước.
- 70% lipit (các giọt mỡ đã được nhũ tương hoá), các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K).
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Vai trò của gan đối với các chất đã hấp thụ.
+ Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định.
+ Khử các chất độc bị lọt vào cùng chất dinh dưỡng.
Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của ruột già trong quá trình tiêu hoá
Mục tiêu: - HS nắm được vai trò của ruột già: hấp thụ nước, muối khoáng và thải phân.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục III SGK và trả lời câu hỏi:
- Vai trò chủ yếu của ruột già là gì?
- GV nêu 1 số nguyên nhân gây táo bón (do ít vận động , ăn ít chất xơ). Yêu cầu HS trình bày biện pháp chống táo bón.
- GV lưu ý HS bệnh trĩ.
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục III SGK và trả lời câu hỏi:
+ Ruột già có vai trò hấp thụ nước và muối khoáng, thải phân.
- HS nghe, vận dụng kiến thức đã tiếp thu và trả lời.
- Vai trò của ruột già:
+ Hấp thụ nước cần thiết cho cơ thể.
+ Thải phân.
4. Kiểm tra, đánh giá
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1, 3 SGK.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”
- Hướng dẫn: 
Câu 3: Vai trò của gan trong quá trình tiêu hoá:
+ Tiết dịch mật giúp tiêu hoá lipit.
+ Khử chất độc lọt vào máu cùng các chất dinh dưỡng.
+ Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu ổn định.
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Tiết 31 Bài 30: Vệ sinh tiêu hóa
A. mục tiêu.
1. Kiến thức:
- HS nắm được các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá và mức độ tác hại của nó.
- HS trình bày được các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá và đảm bảo sự tiêu hoá có hiệu quả.
- Bồi dưỡng cho HS ý thức thực hiện nghiêm túc các biện pháp để có một hệ tiêu hoá khoẻ mạnh và tiêu hoá có hiệu quả.
2. Kỹ năng:
-Rèn kỹ năng liên hệ thực tế, giải thích bằng cơ sở khoa học và hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Yêu thích môn học, biết giữ gìn hệ tiêu hóa thông qua chế độ ăn uống và luyện tập.
B. chuẩn bị.
- Tranh phóng to hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
- Tranh ảnh minh hoạ các vi sinh vật và giun sán kí sinh trong hệ tiêu hoá người.
- Băng video hay đĩa CD minh hoạ các tác nhân gây hại và biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá (nếu có).
C. hoạt động dạy - học.
1. Kiểm tra bài cũ: - Nêu vai trò của gan và ruột già trong quá trình tiêu hoá? Các chất trong thức ăn được tiêu hoá ở vị trí nào trong hệ tiêu hoá? Nêu đặc điểm của ruột non có ý nghĩa với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng?
2. Bài mới: VB: Từ nhỏ tới giờ, hoạt động tiêu hoá của các em đã từng bị rối loạn hay có những biểu hiện bất thường chưa?
Những tác nhân nào có thể gây hại cho hệ tiêu hoá của người? và làm thế nào để có được một hệ tiêu hoá khoẻ mạnh? đó là nội dung bài học hôm nay.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá
Mục tiêu: HS chỉ ra được các tác nhân gây hại và ảnh hưởng của nó tới các cơ quan trong hệ tiêu hoá.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS đọc thông tin mục I trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Kể tên các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá?
- GV treo tranh ảnh các tác nhân vi sinh vật, giun sán minh hoạ.
- Các tác nhân gây ảnh hưởng đến cơ quan nào? mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Yêu cầu HS thảo luận hoàn thành bảng.
- GV phân công mỗi nhóm (2 nhóm) hoàn thành 1 tác nhân sinh vật, 1 tác nhân chế độ ăn.
- Sau khi hoàn thành bảng: GV đặt câu hỏi: Ngoài những tác nhân trên, em còn biết tác nhân nào khác?
- Cá nhân HS tự nghiên cứu thông tin SGK và trả lời:
+ Tác nhân: vi sinh vật gây bệnh, giun sán, chất độc trong thức ăn, đồ uống, ăn không đúng cách.
- HS kẻ sẵn bảng 30.1 vào vở bài tập. Trao đổi nhóm để hoàn thành bảng.
- Đại diện nhóm trình bày trên bảng.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS suy nghĩ và trả lời.
Bảng 30.1: Các tác nhân có hại cho hệ tiêu hoá
Tác nhân
Cơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Các sinh vật
Vi khuẩn
- Răng
- Dạ dày, ruột
- Các tuyến tiêu hoá
- Tạo ra môi trường axit làm hỏng men răng.
- Bị viêm loét.
- Bị viêm.
Giun, sán
- Ruột
- Các tuyến tiêu hoá
- Gây tắc ruột
- Gây tắc ống dẫn mật
Chế độ ăn uống
ăn uống không đúng cách
- Các cơ quan tiêu hoá
- Hoạt động tiêu hoá
- Hoạt động hấp thụ
- Có thể bị viêm.
- Kém hiệu quả.
- Kém hiệu quả.
ăn uống không đúng khẩu phần (không hợp lí)
- Các cơ quan tiêu hoá
- Hoạt động tiêu hoá
- Hoạt động hấp thụ
- Dạ dày, ruột bị mệt mỏi, gan có thể bị xơ.
- Bị rối loạn hoặc kém hiệu quả.
- Bị rối loạn hoặc kém hiệu quả.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá
 khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hoá có hiệu quả
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc SGK.
- Nêu các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá khỏi tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hoá hiệu quả?
- Yêu cầu HS phân tích 
- Thế nào là vệ sinh răng miệng đúng cách?
- GV treo tranh hướng dẫn vệ sinh răng miệng minh hoạ.
- Thế nào là ăn uống hợp vệ sinh?
- Tại sao ăn uống đúng cách lại giúp sự tiêu hoá đạt hiệu quả?
- Theo em, thế nào là ăn uống đúng cách?
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục II SGKnêu các biện pháp và kết luận.
- HS trao đổi nhóm và nêu được:
+ Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ bằng bàn chải mềm, thuốc đánh răng có Ca và Flo, trải đúng cách như đã biết ở tiểu học.
+ ăn chín, uống sôi. Rau sống và trái cây rửa sạch, gọt vỏ trước khi ăn, không ăn thức ăn ôi thiu, không để ruồi nhặng đậu vào thức ăn.
+ ăn chậm, nhai kĩ giúp thức ăn được nghiền nhỏ đẽ thấm dịch tiêu hoá => tiêu hoá hiệu quả hơn.
+ ăn đúng giờ, đúng bữa thì sự tiết dịch tiêu hoá thuận lợi, số lượng và chất lượng dịch tiêu hoá tốt hơn.
+ Sau khi ăn nghỉ ngơi giúp hoạt động tiết dịch tiêu hoá và hoạt động co bóp dạ dày, ruột tập trung => tiêu hoá có hiệu quả hơn.
- Các biện pháp :
+ Vệ sinh răng miệng đúng cách.
+ ăn uống hợp vệ sinh.
+ ăn uống đúng cách.
+ Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí.
3. Kiểm tra, đánh giá
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ và trả lời câu hỏi SGK.
4. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
	- Đọc trước bài 31.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 25 - 31.doc