NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ TIẾT HỌC NGÀY HÔM NAY Khởi động Trong thiết kế tay vịn cầu thang (Hình 34) người ta thường để các cặp thanh sườn song song với nhau, các cặp thanh trụ song song với nhau, tạo nên các hình bình hành. “Hình bình hành có những tính chất gì? Có những dấu hiệu nào để nhận biết một tứ giác là hình bình hành”. §4: HÌNH BÌNH HÀNH Môn học: Toán - Lớp: 8 Thời gian thực hiện: tiết PPCT: Tiết I. Định nghĩa HĐ1: Cho biết các cặp đối AB và CD, AD và BC của tứ giác ABCD ở hình 35 có song song với nhau hay không? Gợi ý: các cặp đối AB và CD, AD và BC của tứ giác ABCD ở hình 35 có song song với nhau Ghi nhớ: Hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối song song. VD1: Ở hình 36, tứ giác nào là hình bình hành? Vì sao? Giải: • Ở hình 36a, ta có 1 = 푄1 và 1, 푄1 ở vị trí đồng vị nên MN // NP. Ta lại có 푄1 = 푃1 và 푄1, 푃1 ở vị trí đồng vị nên MQ // NP. Do đó, tứ giác MNPQ là hình bình hành. • Ở hình 36b, AB và CD cắt nhau tại O nên AB và CD không song song với nhau. Do đó, tứ giác ABCD không phải là hình bình hành. II. Tính chất HĐ2: Cho Hình bình hành ABCD (Hình 37). a) Hai tam giác ABD và CDB có bằng nhau hay không? Từ đó, hãy so sánh các cặp đoạn thẳng: AB và CD; DA và BC. b) So sánh các cặp góc: DAB và BCD; ABC và CDA. c) Hai tam giác OAB và OCD có bằng nhau hay không? Từ đó, hãy so sánh các cặp đoạn thẳng: OA và OC; OB và OD. Gợi ý: a) Xét hình bình hành ABCD b) Xét ∆ABD = ∆CDB Có AB // DC (định nghĩa) suy ra: = suy ra = (hai góc so le trong) Xét ∆ABC và ∆CDA Lại có AD // BC (định nghĩa) ạ푛ℎ ℎ 푛𝑔 suy ra = (hai góc so le trong) Có: ቐ = ( 푡) = ( 푡) Xét ∆ABD và ∆CDB Suy ra: ∆ABC = ∆CDA (c.c.c) Có: Suy ra ; = . ạ푛ℎ ℎ 푛𝑔 ൞ = ( 푡) Định lí: Trong một hình bình hành: = ( 푡) a) Các cạnh đối bằng nhau; b) Các góc đối bằng nhau; Suy ra: ∆ABD = ∆CDB (g.c.g) c) Hai đường chéo cắt nhau tại trung Suy ra: AB = CD (cặp góc tương ứng) điểm của mỗi đường. Và BC = DA (cặp góc tương ứng) Ví dụ 2 (SGK- tr106) Cho hai hình bình hành ABCD và BECD, AC cắt BD tại O (Hình 38). Chứng minh: a) AB = BE; b) OB = 12CE. Lời giải: Do tứ giác ABCD là hình bình hành, 1 nên AB = CD, OB = OD = BD. 2 Do tứ giác BECD là hình bình hành, nên BE = CD, BD = CE. a) Từ AB = CD và BE = CD, suy ra AB = BE (vì cùng bằng CD). 1 1 b) Từ OB = BD và BD = CE, suy ra OB = CE. 2 2 LT1: Cho hình bình hành ABCD có መ = 800, AB = 4 cm; BC = 5cm. Tính số đo mỗi góc và độ dài cạnh còn lại cửa hình bình hành ABCD. Hướng dẫn: Xét hình bình hành ABCD Có AB = DC (t/c) mà AB = 4cm (gt), suy ra: DC = 4cm lại có BC = AD (t/c) mà BC = 5cm (gt), suy ra: AD = 5cm Có መ = መ (t/c) mà መ = 800 (gt), Suy ra: መ = 800 Áp dụng định lý tổng các góc trong tứ giác ta có: መ + + መ + = 3600 Suy ra + = 3600 − 800 − 800 + = 2000 2000 Mà = (t/c) suy ra = = = 1000 2
Tài liệu đính kèm: