Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

A.PHẦN MỞ ĐẦU

I.Lý do chọn đề tài :

 1/ Có lý luận

 Để nắm bắt các thông tin văn hoá – khoa học kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, thì điều quan trọng trước mắt là chúng ta phải học tiếng nước ngoài, phải học để hiểu và nói được một thứ tiếng phổ biến nhất thế giới đó là tiếng Anh . Là một giáo viên dạy bộ môn tiếng Anh , đào tạo những lớp người sau này có thể nắm bắt được những thông tin của nước ngoài áp dụng vào việc xây dựng đất nước Việt Nam ta ngày càng giàu mạnh hơn . Giáo viên phải nhận thức rằng bộ môn tiếng Anh được coi là một công cụ để giao tiếp , đòi hỏi chúng ta phải có một số vốn từ, cho nên việc học từ vựng là một tất yếu không thể không kể đến trong việc học tiếng Anh .

 Ở trường trung học cơ sở giáo viên dạy học cho học sinh cùng với các môn khác trên cơ sở trang bị cho học sinh hệ thống những kỹ năng , kỹ xảo cần thiết, nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có kỹ năng thực hành, năng động và sáng tạo ., việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng cho học sinh giáo viên không chỉ chú ý vào việc truyền thụ kiến thức trong sách giáo khoa, sử dụng các phương tiện dạy học mà phải quan tâm đến việc tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học , đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức bằng chính hoạt động của mình, nhưng đa phần học sinh không hiểu tầm quan trọng của từ vựng nên rất lười học hoặc chỉ học qua loa rồi không sử dụng được nó nhất là học sinh ở khối 6 bởi vì chúng là học sinh đầu cấp THCS , với lượng kiến thức mới mà nó khác xa với tiếng mẹ đẻ như thế thì học sinh rất sợ học. Do vậy người giáo viên phải làm gì để từ vựng không còn là ‘ nỗi khó khăn ‘ của học sinh, suy nghĩ làm tôi trăn trở mãi , với kinh nghiệm vài năm đứng lớp , gặp không biết bao nhiêu lần học sinh không thuộc từ vựng , viết sai , hiểu câu sai đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “ kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng anh cấp THCS.”

 

doc 15 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 3869Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài :
	1/ Có lý luận 
 Để nắm bắt các thông tin văn hoá – khoa học kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, thì điều quan trọng trước mắt là chúng ta phải học tiếng nước ngoài, phải học để hiểu và nói được một thứ tiếng phổ biến nhất thế giới đó là tiếng Anh . Là một giáo viên dạy bộ môn tiếng Anh , đào tạo những lớp người sau này có thể nắm bắt được những thông tin của nước ngoài áp dụng vào việc xây dựng đất nước Việt Nam ta ngày càng giàu mạnh hơn . Giáo viên phải nhận thức rằng bộ môn tiếng Anh được coi là một công cụ để giao tiếp , đòi hỏi chúng ta phải có một số vốn từ, cho nên việc học từ vựng là một tất yếu không thể không kể đến trong việc học tiếng Anh .
 Ở trường trung học cơ sở giáo viên dạy học cho học sinh cùng với các môn khác trên cơ sở trang bị cho học sinh hệ thống những kỹ năng , kỹ xảo cần thiết, nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có kỹ năng thực hành, năng động và sáng tạo .., việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng cho học sinh giáo viên không chỉ chú ý vào việc truyền thụ kiến thức trong sách giáo khoa, sử dụng các phương tiện dạy học mà phải quan tâm đến việc tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học , đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức bằng chính hoạt động của mình, nhưng đa phần học sinh không hiểu tầm quan trọng của từ vựng nên rất lười học hoặc chỉ học qua loa rồi không sử dụng được nó nhất là học sinh ở khối 6 bởi vì chúng là học sinh đầu cấp THCS , với lượng kiến thức mới mà nó khác xa với tiếng mẹ đẻ như thế thì học sinh rất sợ học. Do vậy người giáo viên phải làm gì để từ vựng không còn là ‘ nỗi khó khăn ‘ của học sinh, suy nghĩ làm tôi trăn trở mãi , với kinh nghiệm vài năm đứng lớp , gặp không biết bao nhiêu lần học sinh không thuộc từ vựng , viết sai , hiểu câu sai đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “ kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng anh cấp THCS.” 
 2/ Có thực tiển 
 Hiện nay môn Tiếng Anh cũng được Bộ Giáo Dục Đào Tạo coi trọng và đã đưa vào các cuộc thi như thi tốt nghiệp , thi vào đại học Vì vậy vốn kiến thức Tiếng Anh ở cấp THCS hết sức quan trọng đối với học sinh , cho nên việc nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề quan trọng hàng đầu .
 Để đáp ứng được yêu cầu vấn đề này thì mỗi người giáo viên cần phải tìm cho mình một phương pháp dạy học tối ưu , phù hợp với từng đối tượng thực tế của từng học sinh để đạt kết quả cao đó mới là vấn đề , là mục tiêu mà giáo viên đứng lớp phải trăn trở , phải suy nghỉ.
 Ngay từ năm học khối 6 học sinh đã được làm quen với nhiều từ mới và những bài đọc ngắn dể hiểu . Ở khối lớp 7,8,9 thì có nhiều từ mới khó hơn và bài đọc dài hơn, nên rất khó khi học.
II/ .Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
 Nhằm giảm bớt phần nào những khó khăn mà các em đang gặp phải trong quá trình học từ tiếng Anh và nhằm giúp các em có những giải pháp học từ mau thuộc hơn, lâu quên từ hơn cũng như giúp các em có thể vừa phát âm đúng từ vừa có thể viết được từ. Đồng thời giúp các em chuẩn bị được cho mình một vốn từ tương đối để có thể thực hiện tốt khả năng giao tiếp ngôn ngữ của mình.
 Tôi đã tìm tòi nghiên cứu các tài liệu, kết hợp dự giờ, thực nghiệm, kiểm tra đối chiếu các kết quả học tập của học sinh, hầu hết rút ra được phương pháp dạy tốt nhất cho các em.
III/. Giới hạn của đề tài 
 Đề tài này được áp dụng trong phạm vi trường THCS 
 IV / Kế hoạch thực hiện 
 Mặc dù môn Tiếng Anh đã trở thành môn học chính thức ở trong trường học . Nhưng việc phát huy lợi ích của nó vẫn chưa được quan tâm nhiều .Chính vì vậy chúng ta cần có kế hoạch cụ thể để giúp học sinh khắc sâu những từ mà các em vừa mới học và nhớ một cách lâu hơn . Để làm được điều này thì phải thông qua các phương pháp dạy từ . 
Ngay từ đầu , giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở , dạy từ , kiểm tra và củng cố từ vựng.
- Có nên dạy tất cả những từ mới không? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết thì vừa ?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh ảnh , dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào cấu trúc để hoàn thiện chức năng giao tiếp . Thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ đã có.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua những bài tập thực hành.
.
 B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận .
	Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.”
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
 II/ . Cơ sở thực tiễn:
 Bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, mọi người muốn giao tiếp được với nhau , đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ. Bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu được trong ngôn ngữ, được sử dụng cho hoạt động giao tiếp. Do vậy, việc nắm vững một số từ đã học để vận dụng là việc làm rất quan trọng.
 Trong Tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng. Thật vậy nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không nghe được và hiệu quả của nó là không nói được, không đọc được và viết cũng không xong, cho dù các em có nắm vững mẫu câu.
III/ .Thực trạng và những mâu thuẩn 
 Trước khi thực hiện đề tài : 
 Đa số học sinh không hứng thú khi học môn tiếng Anh, thậm chí có những em còn sợ học tiếng Anh. Các em có suy nghĩ rằng học tiếng Anh là một việc thực sự khó khăn. Vì vậy các em dễ bị căng thẳng trong giờ học, từ đó lớp học trở nên tẻ nhạt, không sinh động. Do các em cho rằng sẽ rất khó để học nên trong giờ tiếng Anh có không ít trường hợp các em làm việc riêng, không tập trung chú ý bài. Và cũng vì lẽ đó một số em trở nên chán nản, không muốn học. Do đó chất lượng học của các em rất thấp. 
- Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có không ít học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí nhớ, không tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều. Đến khi giáo viên yêu cầu các em sẽ không thành công.
- Cộng thêm vào nữa là đối với phụ huynh học sinh thì cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở nhà. Bởi vì là môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết. Đây cũng là vấn đề hết sức khó khăn trong quản lý việc học ở nhà của học sinh.
 Việc học từ của đa số học sinh ở trường chưa đạt hiệu quả. Các em học từ lâu thuộc mà lại mau quên. Ngoài ra, phần lớn các em có thể phát âm được từ nhưng không thể viết được từ, cũng có một số trường hợp thì ngược lại là các em có thể nhớ mặt chữ nhưng không biết cách phát âm.
-Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan tâm, học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ nghĩa bằng tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên, chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì thế cho nên, các em rất mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác. Do vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học và bỏ quên. Cho nên giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của học sinh.
IV/ . Các biện pháp giải quyết vấn đề:
 1/. Lựa chọn từ để dạy:
 Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ để giao tiếp với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ phong phú.
 Ở môi trường phổ thông hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới chủ yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khích với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
- Từ chủ động (active vocabulary)
- Từ bị động (passive vocabulary)
 Chúng ta điều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
 Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
-Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là từ 6 đến 8 từ.
 - Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau: 
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
	- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.
 2. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
Người dạy nên luôn thay đổi các kỹ thuật dạy từ sau cho việc học trở nên thú vị, ...  trên bảng bằng tiếng Anh thì giáo viên hô to từ tiếng Việt và ngược lại; nếu dùng tranh vẽ thì hô to từ tiếng Anh.
 - Lần lượt từng cặp học sinh ở 2 nhóm chạy lên bảng và vỗ vào từ được gọi.
 - Học sinh nào vỗ vào từ trên bảng trước ghi được một điểm.
 - Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn là người chiến thắng.
b.3. What and where 
 - Sau khi dạy xong từ mới giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật này để kiểm tra xem học sinh có nhớ từ không.
 - Vẽ các vòng tròn lên bảng tương ứng với số lượng từ vừa dạy.
 - Viết các từ vào trong vòng tròn.
 - Cho học sinh đọc lại các từ đó.
 - Lần lượt xoá các từ trong vòng tròn.Trước khi xoá cho học sinh đọc lại từ đó, xoá xong, chỉ vào vòng tròn trống cho học sinh đọc lại.
 - Cứ làm như vậy cho đến khi học sinh đã ghi nhớ từ.
 - Yêu cầu học sinh viết lại các từ vào đúng vị trí trong vòng tròn.
b.4. Matching 
 - Viết các từ mới hoặc từ giáo viên muốn học sinh ôn lại thành một cột phía bên trái bảng đen.
 - Viết định nghĩa, từ tiếng Việt, hoặc tranh vẽ thành một cột phía bên phải bảng đen nhưng không theo thứ tự với các từ ở cột bên trái.
 - Học sinh kết nối từ ở cột trái với định nghĩa , nghĩa tiếng Việt hoặc tranh vẽ ở cột bên phải.
 b. 5. Bingo
 - Học sinh nhắc lại khoảng 10-15 từ các em đã học. Giáo viên viết các từ đó lên bảng.
 - Mỗi em chọn 5 từ bất kỳ trên bảng.
 - Giáo viên đọc các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự.
 - Học sinh đánh dấu (P) vào các từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.
 - Học sinh nào có cả 5 từ đã được đánh dấu (P) hô to “Bingo”
4. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
 Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học. Trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình các em phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
 Cho nên ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập ở nhà.
*Một số cách học từ vựng:
Thiết lập thói quen học từ vựng: mỗi ngày hoặc mỗi tuần bạn hãy dành ra một khoảng thời gian nhất định cho việc học từ vựng.
Thay đổi cách học để duy trì niềm say mê của bạn.
Lưu giữ một sổ tay ghi chép từ vựng.
Sắp xếp các thông tin về ngôn ngữ: sắp xếp những gì mà mình đã học qua việc ghi chép và vẽ các bảng, biểu, tập hợp các nhóm đề mục và trình bày để dễ tham khảo.
Học cách đoán nghĩa từ một cách thông minh: đoán nghĩa từ dựa trên nghĩa và tình huống sử dụng từ và cố gắng đoán nghĩa dựa vào các thông tin có liên quan đến bài văn.
Viết từng từ một và cách dùng của nó trên một miếng giấy nhỏ và dán nó vào một nơi nào đó trong nhà để có thể học bất cứ lúc nào.
Đừng cố học tất cả từ mới mà bạn gặp qua. Bạn gạch dưới hoặc dùng bút màu tô đậm những từ mà bạn muốn học.
Có nhiều cách để học từ vựng, bạn có thể chọn một trong những cách trên nhưng điều quan trọng là qua hôm sau bạn có thể nhớ lại từ đó không? Điều này không có gì khó nếu bạn ôn tập thường xuyên sẽ giúp bạn nhớ những từ đó và biến các từ này trở thành một phần trong vốn từ vựng sống của bạn.
Việc ôn tập cần được thực hiện đều đặn thường xuyên thì mới mang lại hiệu quả cao. Giống như trong khi học, bạn cũng phải năng động trong khi ôn tập. Tìm nhiều cách khác nhau để ôn tập: tự kiểm tra, tự tạo những thách đố; ấn định mục đích – chỉ tiêu; xác định một thời điểm cụ thể cho các đề tài học tập.
Trên đây chỉ là một số cách học từ vựng đơn giản, bạn nên thử học nhiều cách học từ vựng khác nhau để tìm ra cách học tốt nhất cho bản thân mình. Hãy luôn tự hỏi mình nên học từ vựng bằng cách nào. 
IV . Hiệu quả áp dụng:
 Qua thực tế giảng dạy năm qua với phương pháp dạy học mới như phương pháp trong đề tài tôi đang nghiên cứu, trong các tiết dạy tôi nhận thấy các kỹ năng dạy từ mới như trên nhiều học sinh nắm bắt được ngay tại lớp. Các em rất hào hứng và sôi nổi trong tiết học. Các em đã có thể đoán được từ mới qua ngữ cảnh, tình huống và chủ đề. Nhiều em học sinh trước đây rất nhút nhát,không dám nói trước lớp thì giờ đây đã tự tin khi giao tiếp. Tôi đã tạo cho các em nhiều tình huống cụ thể để các em có thể khắc sâu được nhiều từ, đặc biệt là những từ khó để các em đoán.Với kỹ năng luyện từ mới ở trên lớp kết hợp với việc viết chính tả từ mới thường xuyên ở nhà nên đã có nhiều học sinh nói và viết rất chuẩn. Do đó kết quả học tập nâng lên rõ rệt, cụ thể là:
Năm học
Khối 6(6a1,6a2,6a3)
Giỏi
Tỉ lệ%
Khá
Tỉ lệ
TB
Tỉ lệ
Yếu
Tỉ lệ
Kém
Tỉ lệ
TSHS
105hs
2010 - 2011
KSĐN
2
1.9
7
6.7
69
65.7
23
21.9
4
3.8
HK I
5
4.8
35
33.3
49
46.7
14
13.3
2
1.9
HK II
10
9.5
46
43.8
46
43.8
3
2.9
Cả Năm
10
9.5
46
43.8
46
43.8
3
2.9
Qua bảng thống kê trên, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng , cụ thể học sinh giỏi từ 2 em đạt 2.2% tăng 8 đạt 8.9%. Học sinh khá từ 7em đạt 7.8% tăng đến 37em đạt 41.1%. Trong khi đó, học sinh yếu kém rất giảm.Tỉ lệ học sinh yếu từ 18 em chiếm 20%, giảm còn 3 chiếm 3.3%. Không còn học sinh xếp loại kém.
Qua kết quả trên, tôi nhận thấy đề tài này tôi thực hiện đạt hiệu quả cao , số lượng học sinh khá giỏi tăng dần, học sinh yếu giảm và học sinh kém không còn nữa, các em học sinh có số lượng vốn từ mới tăng nhanh.
C.PHẦN KẾT LUẬN
I/ Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trôi chảy, lưu loát hay không đều phải phụ thuộc vào việc học thuộc lòng từ vựng và phát âm có chuẩn hay không.
Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt một tiết từ vựng, không chỉ cần có sự đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của học sinh. Do vậy tôi đã đưa ra một số yêu cầu đối với học sinh như: học bài ở nhà, trong giờ học phải nghiêm túc.
 Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về “ Các kỹ năng dạy từ mới môn tiếng Anh ở trường THCS” mà tôi đã đúc kết được trong quá trình học hỏi, tham khảo, nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy của tôi. Đó chính là các kinh nghiệm chủ quan của bản thân tôi chứ chưa phải phương pháp tối ưu. Việc phương pháp đưa ra có kết quả như ý muốn hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài thì không tránh khỏi thiếu sót, kính mong đồng nghiệp cho ý kiến đóng góp để tôi thành công hơn nữa trong quá trình dạy học 
 Để hưởng ứng phong trào đổi mới dạy học ở trường phổ thông, với tư cách là một giáo viên dạy bộ môn ngoại ngữ , tôi rất mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình cùng với các thầy cô và các bạn đồng nghiệp xây dựng phương pháp dạy học mới ngày càng chuẩn mực, có hiệu quả hơn giúp cho các em học sinh ngày càng thích học ngoại ngữ, có thể học tập chủ động, giao tiếp tự tin bằng chính khả năng sử dụng tiếng Anh của mình.
 Để sáng kiến của tôi thật sự phát huy hiệu quả trong thực tế, tôi rất mong có được sự đóng góp, rút kinh nghiệm, để bổ xung cho tôi những gì tôi chưa làm được trong quá trình thực hiện đề tài. Rất mong được sự đóng góp chân thành của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
II/ Khả năng áp dụng 
Đề tài này có thể áp dụng giảng dạy cho các học sinh khối 6, 7, 8, 9 ở các trường trung học cơ sở 
III/ Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển
 Theo tôi muốn đạt kết quả cao trong giảng dạy môn Tiếng Anh thì người giáo phải đầu tư vào bài giảng thật kỷ và xác định được từ quan trọng trong bài ,phải biết kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp với từng môn học, phù hợp với từng đối tượng học sinh . Gíao viên biết khai thác , sử dụng và kết hợp các phương tiện , thiết bị dạy học như tranh ảnh , phiếu , vật thật giúp học sinh thích học và để tiếp thu từ mới một cách vững chắc để đáp ứng tốt trong việc học môn Tiếng Anh .
IV/ Đề xuất , kiến nghị 
 Xuất phát từ cơ sở lý luận , thực tiển , mục đích dạy học cũng như những thành công và hạn chế trong thực hiện đề tài , để góp phần cho việc dạy tiếng Anh nói chung , dạy từ vựng nói riêngđạt chất lượng ngày càng cải thiện bản than tôi có những kiến nghị sau 
- Về phía cơ sở 
 Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải đọc để luyện tập vì vậy cần có phòng bộ môn riêng để tránh tiếng ồn cho những lớp học bên cạnh . Hệ thống điện phải đảm bảo tính hữu dụng và an toàn khi sử dụng 
 Về phía lãnh đạo cấp trên 
 Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi và rút kinh nghiệm qua các chuyên đề.
 Phương Trà, ngày 01 tháng 03 năm 2012 
 Người thực hiện
	 TRẦN THỊ THANH NHUNG
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề chung về đổi mới Giáo dục Trung học cơ sở môn tiếng Anh – Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở chu kỳ III (2004 – 2007). Nhà xuất bản Giáo dục.
 3.Sách giáo khoa tiếng Anh lớp 6, 7 ,8,9.
 4.Sách bài tập tiếng Anh lớp 6,7 ,8,9.
 5.Chuẩn kiến thức , kĩ năng môn tiếng Anh Trung Học Cơ Sở.
 MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU :
I. Lý do chọn đề tài. 	.Trang. 01
 1/ Có lý luận......................................................... ..Trang 01
 2/ Có thực tiển..........................................................Trang 01
II. Mục đíach và phương pháp nghiên cứu...................... Trang 02
III.Giới hạn của đề tài.......................................................Trang 02
IV. Kế hoach thực hiện.....................................................Trang 02
B. PHẦN NỘI DUNG :
I. Cơ sở lý luận 	Trang. 03
 II. Cơ sở thực tiễn 	Trang. 03
 III. Thực trạng và những mâu thuẩn..................................Trang 03 
 IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề..................................Trang 04
 1/ Lựa chọn từ để dạy...............................................Trang 04
 2/Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới.................Trang 05
 3/ Biện pháp tổ chức thực hiện ................................Trang 07
 4/ Hướng dẫn học sinh học ở nhà.............................Trang 09
 V. Hiệu quả áp dụng...........................................................Trang 10
C. PHẦN KẾT LUẬN 
 I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác ............................Trang. 10
 II. Khả năng áp dụng ........................................................Trang 11
 III.Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển.....................Trang 11
 IV. Đề xuất , kiến nghị.......................................................Trang 11
 Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
 CỦA HỘI ĐỒNG
 1. CẤP TRƯỜNG:
* Nhận xét : 	
* Xếp Loại : 	
2. CẤP PHÒNG:
* Nhận xét : 	
* Xếp Loại : 	

Tài liệu đính kèm:

  • dockinh nghiem day tu vung mon tieng anh cap THCS.doc