Thiết kế tập 1 - Bài dạy Ngữ văn 8

Thiết kế tập 1 - Bài dạy Ngữ văn 8

Bài 1: - Tôi đi học (2 tiết)

 - Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ (1 tiết)

 - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản (1 tiết)

Tiết 1, 2: Văn bản TÔI ĐI HỌC

 (Thanh Tịnh)

* MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

- Cảm nhận được tâm trạng bỡ ngỡ, những cảm giác mới lạ của nhân vật "tôi" ở lần tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

* TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

A. ỔN ĐỊNH LỚP. KIỂM TRA BÀI CŨ

- GV Ổn định những nền nếp bình thường.

- Đây là tiết học đầu tiên của năm học mới, GV không kiểm tra bài cũ mà chỉ gợi không khí ngày khai trường, gợi kỷ niệm ngày đầu tiên đi học cách đây 8 năm để dẫn dắt HS vào bài học mới. GV ghi đầu bài lên bảng.

 

doc 128 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 550Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế tập 1 - Bài dạy Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Thiết kế
Tập một
Bài 1: 	- Tôi đi học	(2 tiết)
	- Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ	(1 tiết)
	- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản	(1 tiết)
Ngày 1/9/2007
Tiết 1, 2: Văn bản tôi đi học
	 (Thanh Tịnh)
* Mục tiêu cần đạt
- Cảm nhận được tâm trạng bỡ ngỡ, những cảm giác mới lạ của nhân vật "tôi" ở lần tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
* Tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp. kiểm tra bài cũ
- GV ổn định những nền nếp bình thường.
- Đây là tiết học đầu tiên của năm học mới, GV không kiểm tra bài cũ mà chỉ gợi không khí ngày khai trường, gợi kỷ niệm ngày đầu tiên đi học cách đây 8 năm để dẫn dắt HS vào bài học mới. GV ghi đầu bài lên bảng.
B. Tổ chức đọc - hiểu văn bản
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
I. Tìm hiểu chung
- GV cho HS đọc phần chú thích về tác giả, nhấn mạnh 2 ý nhỏ về nhà văn, nhà thơ Thanh Tịnh
1. Tác giả
- Sinh ra ở ngoại ô thành phố Huế. Lớn lên đi học rồi làm ở các sở tư, về sau dạy học, làm thơ, viết văn - thành công nhất là truyện ngắn.
- Các truyện của ông toát lên tình cảm êm dịu, trong trẻo. Văn nhẹ nhàng mà thấm sâu, man mác buồn thương mà ngọt ngào lưu luyến.
- GV nêu khái quát đặc điểm phong cách truyện ngắn Tôi đi học hướng dẫn HS đọc đúng vai - nhân vật trong dòng hồi tưởng. Gọi 2-3 HS đọc, lớp nhận xét, GV có thể đọc mẫu.
2. Đọc văn bản
Đọc đúng văn bản tự sự (truyện ngắn) nhưng giàu chất trữ tình: các đoạn hồi tưởng, độc thoại, đối thoại, kể và miêu tả với bộc lộ cảm xúc... thay đổi giọng đọc cho phù hợp.
- GV giải thích kĩ hơn một số từ ngữ khó trong phần chú thích
3. Từ ngữ khó: Các từ tựu trường, bất giác, quyến luyến... (đặt trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể) 
Hoạt động 2 :
II. Phân tích
- GV nêu câu hỏi cho cả lớp: nhân vật chính trong truyện ngắn này là ai? Tâm trạng của nhân vật chính ấy được thể hiện qua những tình huống truyện (thời gian, thời điểm) nào ?
HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời.
- GV cho 1 HS đọc lại đoạn đầu (từ đầu đến ... trên ngọn núi) và nêu câu hỏi: Tâm trạng của nhân vật "tôi" trên con đường cùng mẹ đến trường?
HS làm việc theo nhóm. Cử đại diện trình bày, lớp nhận xét, GV bổ sung.
1. Tâm trạng nhân vật "tôi" trong ngày đầu đi học.
a. Trên con đường cùng mẹ tới trường.
+ Con đường, cảnh vật chung quanh vốn rất quen, nhưng hôm nay thấy lạ: Cảnh vật thay đổi vì trong lòng có sự thay đổi lớn - đi học, không lội sông, không thả diều nữa.
+ "Tôi" thấy mình trang trọng, đứng đắn (mặc áo vải dù đen).
+ Cẩn thận, nâng niu mấy quyển vở, vừa lúng túng vừa muốn thử sức mình và khẳng định mình đã đến tuổi đi học.
- GV cho 1 HS đọc đoạn tiếp (từ Trước sân trường ... đến ... xa mẹ tôi chút nào hết).
GV nhận xét cách đọc của HS, sau đó nêu câu hỏi: Tâm trạng nhân vật "tôi" giữa không khí ngày khai trường được thể hiện như thế nào ? qua chi tiết, hình ảnh nào ?
HS làm việc theo nhóm, đại diện các nhóm trình bày, lớp nhận xét, GV bổ sung, cho HS liên hệ bản thân qua hồi ức, có thể cho HS bình một chi tiết, hình ảnh nào đó, cho HS ghi tóm tắt vào vở.
b. Giữa không khí ngày khai trường:
+ Sân trường đầy đặc cả người, ngôi trường to rộng, không khí trang nghiêm "tôi" lo sợ vẩn vơ.
+ Giống bọn trẻ, bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, như con chim con muốn bay nhưng còn e sợ, thèm được như những người học trò cũ.
+ Nghe tiếng trống trường vang lên thấy chơ vơ, vụng về lúng túng, chân dềnh dàng, toàn thân run run.
+ Nghe ông đốc đọc tên cảm thấy quả tim ngừng đập, quên cả mẹ đứng sau lưng, giật mình lúng túng...
+ Bước vào lớp mà cảm thấy sau lưng có một bàn tay dịu dàng đẩy tới trước, dúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở, chưa lần nào thấy xa mẹ như lần này...
Hoạt động 3 :
c. Ngồi trong lớp đón nhận giờ học 
- GV gọi 1 HS đọc to phần cuối của truyện (từ Một mùi hương lạ ... đến hết) nêu câu hỏi: Tâm trạng của nhân vật "tôi" khi ngồi trong lớp đón nhận giờ học đầu tiên?
HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét, GV bổ sung.
đầu tiên.
+ Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với cảnh vật (tranh treo tường, bàn ghế).
+ Với người bạn tí hon ngồi bên cạnh chưa gặp, nhưng không cảm thấy xa lạ.
+ Vừa ngỡ ngàng vừa tự tin, nghiêm trang bước vào giờ học đầu tiên với bài Tôi đi học
Hoạt động 4 :
- GV nêu câu hỏi khái quát: Em có nhận xét gì về quá trình diễn biến tâm trạng của nhân vật "tôi" trong truyện? về nghệ thuật biểu hiện tâm trạng nhân vật ?
HS làm việc theo nhóm, đại diện trả lời câu hỏi, lớp nhận xét. GV bổ sung, HS ghi ý chính vào vở.
(GV có thể gợi ý một số bài hát, ý thơ nói về cảm xúc này để HS liên hệ, rung cảm sâu hơn về trách nhiệm của người lớn đối với trẻ em trong sự nghiệp giáo dục).
- Diễn biến tâm trạng của nhân vật "tôi" trong ngày đầu tiên đi học: lúng túng, e sợ, ngỡ ngàng, tự tin và hạnh phúc.
- Nghệ thuật biểu hiện tâm trạng nhân vật "tôi" là:
+ Bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật "tôi" tính chất của hồi ký.
+ Kết hợp kể, tả với bộc lộ cảm xúc giàu chất trữ tình, chất thơ.
+ Sử dụng hình ảnh so sánh có hiệu quả:
"... Cảm giác trong sáng nảy nở... như mấy cành hoa tươi..."
"... Họ như con chim đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ..."
nhờ vậy mà giúp người đọc cảm nhận rõ ràng, cụ thể cảm xúc của nhân vật.
Hoạt động 5:
2. Những người xung quanh
GV diễn giải: Ngày nhân vật "tôi" lần đầu đến trường còn có người mẹ, những bậc phụ huynh khác, ông đốc và thầy giáo trẻ.
Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học? (So sánh với bài Cổng trưởng mở ra đã học ở lớp 7). HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét, bổ sung và cho HS ghi ý chính vào vở.
- Là mẹ của nhân vật "tôi" cùng những vị phụ huynh khác đưa con đến trường đều tràn ngập niềm vui và hồi hộp, trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này.
- Ông đốc là hình ảnh người thầy, người lãnh đạo từ tốn, bao dung, nhân hậu.
- Thầy giáo trẻ tươi cười, giàu lòng thương yêu HS.
Đây chính là trách nhiệm của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ tương lai.
Hoạt động 6:
III. Tổng kết
- GV cho 1 HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK, sau đó chốt lại những điểm quan trọng về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn và rút ra bài học liên hệ bản thân mỗi HS.
HS xem SGK hoặc ghi những ý tổng kết này vào vở.
- Kỷ niệm trong sáng, đẹp đẽ, ấm áp như còn tươi mới của tuổi học trò khi nhớ về ngày đầu tiên cắp sách đi học.
- Cảm xúc chân thành tha thiết của tác giả, qua đó thấy được tình cảm đối với người mẹ, với thầy cô, với bạn bè ... của tác giả.
- Nghệ thuật viết truyện ngắn đặc sắc, giàu chất thơ...
Hoạt động 7:
III. Luyện tập
- GV tổ chức cho HS làm bài tập luyện tập trong SGK trong khoảng 10 phút.
- GV gọi lần lượt 3 HS (trung bình, khá, giỏi) trình bày bài tập. Lớp nhận xét, GV bổ sung.
- GV có thể ra thêm bài tập nâng cao.
- Yêu cầu HS biết tổng hợp, khái quát lại dòng cảm xúc, tâm trạng của nhân vật "tôi" thành các bước theo trình tự thời gian Qua đó thấy được tính thống nhất của văn bản.
- Cách biểu hiện dòng cảm xúc đó bằng sự kết hợp giữa tự sự (kể, tả) và trữ tình (biểu cảm) của ngòi bút Thanh Tịnh.
c. Hướng dẫn học ở nhà
- Đọc lại văn bản theo cảm xúc của em sau khi được học xong truyện ngắn.
Nắm những nội dung chính, tâm trạng nhân vật "tôi" và nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn.
- Viết bài hoàn chỉnh (phần bài tập luyện tập).
- Chuẩn bị bài cho tiết sau: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Ngày 2/9/2007
Tiết 3 :	Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
* Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ của chúng.
- Rèn luyện năng lực sử dụng các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong hoạt động giao tiếp.
- Qua bài học, rèn luyện năng lực tư duy, nhận thức về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong cuộc sống.
* Tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp. kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thường.
- GV có thể hệ thống hoá về nghĩa của từ (nghĩa đen, nghĩa bóng, đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa...) rồi lấy ví dụ để chuyển tiếp vào bài học mới về Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
b. Tổ chức các hoạt động dạy - học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ
- GV cho HS quan sát sơ đồ trong SGK, qua sơ đồ gợi ý cho HS thấy mối quan hệ tầng bậc (cấp độ) của các loại động vật và mối quan hệ về nghĩa của từ ngữ. Sau đó nêu các câu hỏi. Hãy so sánh:
+ Nghĩa của từ động vật với thú, chim, cá?
+ Nghĩa của từ thú với từ voi, hươu ?
+ Nghĩa của từ chim với tu hú, sáo ?
+ Nghĩa của từ cá với cá thu, cá rô ?
HS đứng tại chỗ trả lời, lớp nhận xét, GV bổ sung cho đúng và đầy đủ.
- GV cho 1 HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK, lớp theo dõi và ghi ý chính vào vở.
nghĩa hẹp.
+ Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá (vì nó bao hàm các loại nhỏ như thú, cá...)
+ Tương tự như vậy, nghĩa của các từ thú - chim - cá là rộng hơn nghĩa của các từ voi, tu hú, cá thu...
Rút ra Ghi nhớ (xem SGK) là:
- Nghĩa của 1 từ ngữ có thể rộng hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác (nghĩa rộng khi từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa 1 số từ ngữ khác, nghĩa hẹp khi từ ngữ đó được bao hàm phạm vi nghĩa của từ khác).
- Một từ ngữ có nghĩa rộng với từ ngữ này nhưng có nghĩa hẹp với từ ngữ khác.
Đó chính là cấp độ nghĩa của từ ngữ.
Hoạt động 2 :
II. Luyện tập.
 - GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 1, gợi ý theo mẫu để HS làm việc độc lập. HS đứng tại chỗ hoặc lên bảng trình bày lớp nhận xét, bổ sung.
- GV cho HS làm việc theo nhóm ở BT2 nhóm cử đại diện trình bày. Lớp nhận xét, GV bổ sung.
Bài tập 1 : Sơ đồ cấp độ khái quát nghĩa các từ ngữ sau :
 y phục	 vũ khí
 quần áo súng bom
quần đùi áo hoa súng trường bom bi
quần dài áo dài đại bác bom napan
Bài tập 2 : Các nghĩa rộng là
a. Chất đốt; b. nghệ thuật; c. thức ăn; 
d. nhìn; đ. đánh.
Hoạt động 3 :
Bài tập 3:
GV cho HS đọc bài tập 3. HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời, GV nhận xét, bổ sung.
Tìm từ ngữ có nghĩa được bao hàm
a. Xe cộ: xe đạp, xe ô tô, xe trâu ...
b. Kim loại: sắt, thép...
c. Hoa quả : hoa hồng, quả thanh long, hoa bưởi...
d. Người họ hàng : cô, dì, chú, bác...
đ. Mang: xách, khiêng, gánh...
- GV cho HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời: gạch bỏ từ nào ? vì sao lại phải gạch bỏ ?
Bài tập 4 : Gạch bỏ các từ không phù hợp.
a. Thuốc lá; b. thủ quỹ, c. bút điện; 
 d. hoa tai.
(Vì nghĩa của chúng không được bao hàm trong nghĩa của từ chỉ chung - nghĩa rộng, không phải là nghĩa hẹp nằm trong nghĩa rộng).
Hoạt động 4:
Bài tập 5
- GV chia các nhóm làm bài tập này, có thể có nhiều cách giải. GV cho các nhóm trình bày, lớp nhận xét, GV tổng kết (có thể có HS nghĩ : đuổi - chạy - ríu, kéo - trèo - ríu...)
Khóc (nghĩa rộng) nức nở, sụt sùi (nghĩa hẹ ... c mất, nhà tan. Bài thơ cho thấy muốn cứu nhà trước hết phải cứu nước. Đó cũng là lời nhắn nhủ của nhà thơ TTK đói với mọi người.
 - ý nghĩa đó cũng chính là lời dặn của cụ Nguyễn Phi Khanh đối với người con trai có đức có tài: Con người có hiếu trước hết phải đền nghĩa nước . Phải lấy nước làm nhà.
HĐ 9- Thục hiện yêu cầu luyện tập trong SGK.
HS làm ở nhà.
Dăn HS về đọc thêm VB trong SGK
V- Luyện tập: Gợi ý nội dung cần đạt:
 1- Những hình ảnh có tính chất ước lệ sáo mòn trong đoạn thơ: ải Bắc, cõi trời Nam, mây sầu, gió thảm, hổ thét chim kêu,hạt máu nóng,...
 2- Tuy nhiên trong bài thơ, những từ ngữ này vẫn tạo được niềm xúc động sâu xa cho người đọc. Bởi lẽ, tinh cảm của nhà thơ rất chân thành, trung thực. Mặt khác chính những từ ngữ quen thuộc ấy lại dễ đi vào lòng người vì nó làm “rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người”.
 C- Hướng dẫn học thêm:
 - Thuộc lòng bài thơ
 - Trên cơ sở ý của bài thơ hãy viết một bài văn ngắn kể lại 
 câu chuyện .
Tiết 2- Hoạt động ngữ văn : Làm thơ bốn câu bảy chữ
* Mục tiêu: Biết làm thơ bảy chữ, với những yêu cầu tối thiểu:
Đặt câu thơ bảy chữ
Biết ngắt nhịp 4/3
Tạo không khí mạnh dạn, sáng tạo, hào hứng.
* Tiến trình lên lớp:
 	A- ổn định lớp, kiểm tra bài cũ :
 (KT trong giờ học)
 b- tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ i - HS chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu của SGK 
GV gọi một số HS và kiểm tra 4 nội dung như cột bên. Chưa cần sửa lỗi của HS, chủ yếu KT xem HS có chuẩn bị không, và đến mức nào)
 ( 5 phút)
I - Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà:
 1- Loại thơ tập làm : bốn câu bảy chữ 
Đặc điểm thể thơ bảy chữ bốn câu thể hiện trong các ví dụ SGK:
* Số câu: 
* Số chữ:
* Cách ngắt nhịp:
* Gieo vần:
* Luật bằng trắc:
* Bố cục:
 3- Sưu tầm thơ:
 4- Tập làm thơ:
HĐ 2- Thực hiện yêu cầu 1 (SGK);
- Quan sát phân tích các ví dụ
- Từ đó rút ra đặc điểm thơ 4 câu bảy chữ:
 a- Nhịp:
b- Gieo vần:
c- Quan hệ bằng trắc
d- Số câu;
e- Số chữ:
- Chỗ nào chép sai?
- Làm cách nào để biết bài thơ bị chép sai?
II- Nhận diện luật thơ:
Tìm hiẻu luật thơ trong các ví dụ:
a- Nhịp: Chủ yếu là nhịp 4/3
 Chiều hôm / thằng bé cưỡi trâu về,( 2/5)
 Nó ngẫng đầu lên / hớn hở nghe. ( 4/3)
 Tiếng sáo diều cao / vòi vọi rót, (4/3)
 Vòm trời trong vắt / ánh pha lê. (4/3)
 ( Đoàn Văn Cừ)
b- Tiếng gieo vần: Chữ cuối câu 1,2,4 hoặc cuối câu 2,4 , Chủ yếu vần bằng, có vần trắc nhưng ít.
 về / nghe / lê 
c - Quan hệ bằng trắc: Theo 2 mô hình:
 * B B T T T B B
 T T B B T T B
 T T B B B T T
 B B T T T B B
 * T T B B T T B
 B B T T T B B
 B B T T B B T
 T T B B T B B
 Câu 1 -2: B T đối nhau (1)
 Câu 2 -3: B T Giống nhau(2)
 Câu 3- 4: B T đối nhau (3)
 Nhât,tam,ngũ bất luận: Chư 1-3-5 trong một câu có thể B hoặc T.
 Nhị ,tứ, lục phân minh : chữ 2-4-6 trong một câu phải đúng luật ( đối với chữ của cặp câu nói trên(1 ),(2),(3) 
 d - Số câu : 4 câu
 e - Số chữ: 7 chữ / 1câu: cả bài 28 chữ
Những chỗ trong bài thơ bị chép sai:
- Những ngọn đèn mờ, toả ánh xanh xanh
* Thêm dấu phẩy không đúng chỗ ( làm sai nhip)
* Chép lè thành xanh (làm sai vần)
Chép đúng:
- Ngọn đèn mờ, toả ánh xanh lè
Lưu ý HS có thể đưa ra một từ khác nếu có nghĩa và hợp vần vẫn có thể chấp nhận.
Dựa vào đặc điểm chung để phát hiện
HĐ 3- Tập làm thơ.
- Căn cứ để điền các câu bị thiếu?
- Thực hiện điền vào chỗ thiếu
- Cho HS đọc thơ tự sáng tác
- Yêu cầu làm thêm để đăng báo lớp.
III- Làm thơ
Điền tiếp bài thơ: Câu thơ của Tú Xương
Tìm hiểu:
- Luật bằng trắc: 
2 Câu đã cho là
 B T B B T T B
 T B B T T B B
Thì 2 câu 3-4 phải là: T B B T T B T
 B T T B B T B
 - Vần ở cuối câu 1-2 là ăng thì cuối câu 4 cũng theo vần ấy
 - ý : cũng phải nối tiếp chuỵện của thằng cuội
Bài của HS: 
Làm tiếp bài thơ làm dở:
- Luật bằng trắc: 
2 Câu đã cho là
 B B B T T B B
 T T B B T T B
Thì 2 câu 3-4 phải là: B B T T B B T
 T T B B T T B
 - Vần ở cuối câu 1-2 là e thì cuối câu 4 cũng theo vần ấy
 - ý : cũng phải nối tiếp chủ đề vào hè
Đọc thơ tự sáng tác:
4- Đọc phần đọc thêm trong SGK và làm thơ thêm ở nhà
 c- Hướng dẫn học thêm: 
 - Sưu tầm 10 bài thát ngôn tữ tuyện em cho là hay và ghi vào sổ thơ của em.
 - Làm một bài thơ nói về tình bạn theo thể thất ngôn tứ tuyệt
 Tiết 3,4- Kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ I
 I- Mục tiêu : Đánh giá:
 - Khả năng vận dụng một cách tích hợp các kiến thức và kỹ năng ở cảc 3 phần Văn ,Tiếng Việt, Làm Văn của môn Ngữ văn trong một bài kiểm tra.
 - Năng lực vận dụng phương thức thuyết minh hoặc phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm trong một bài viết và các kỹ năng tập làm văn nói chung để viết một bài văn
 II- Những nội dung cơ bản cần chú ý: 
(Theo qui định của SGK)
 III- Hướng kiểm tra Đánh giá: 
(Theo qui định của SGK) 
 GV yêu cầu HS căn cứ vào những nội dung và hướng KT hướng dẫn trong SGK để ôn tập để có bài làm tốt. 
 IV-Cách kiểm tra :
Thời gian: 2 giờ
 Làm tai lớp
HS được cấp đề in sẵn
 V- đề tham khảo:
 Phần A- Trắc nghiệm (3,0 điểm)
 Đọc đoạn văn sau: 
 ...Trong làng tôi không thiếu gì các lọai cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn - chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng vẫn nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thuỷ triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm chuyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng, rồi khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi mây đen kéo đến cùng với bão dông, xô gãy cành tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngon lửa bốc cháy rừng rực...
 Khoanh tròn những chữ cái chỉ những ý trả lời em cho là đúng nhất:
Tác giả đoạn văn trên là:
A- Ơ Hen-ri
B- Tô Hoài
C- Ai-ma-tốp
D- Xéc-van-téc
 2- Phương thức biểu đạt trong đoạn văn trên là:
 	A- Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
B- Miêu tả
C- Lập luân
D- Thuyết minh
 3- Nội dung chính của đoạn văn nằm ở câu :
 A- Câu đầu
	B- Câu cuối
 C- Hai câu đầu
 D- Không ở câu nào
 4- Người xưng tôi trong đoạn văn là:
	A- Ai-ma-tốp
	B- Thầy Đuy-sen
	C- Nhân vật kể truyện
 5- Ngôi kể trong đoạn văn:
	A- Ngôi thứ 3
	B- Ngôi thứ nhất.
 6- Những từ tượng thanh là:
	A- nghiêng ngả
	B- rì rào
	C- vù vù
	D- rừng rực
7- Những từ tượng hình là:
	A- dẻo dai
 B- thiết tha
	C- thì thầm
	D- nghiêng ngả
8- Những từ: tiếng nói,tâm hồn, thì thầm, thở dài, thương tiếc dùng để miêu tả hai cây phong trong đoạn trích, nằm trong trường từ vựng:
	A- Trường sự vật 
	B- Trường con người.
	C- Trường hiện tượng thiên nhiên
9- Câu nào sau đây là câu ghép ?
A-Trong làng tôi không thiếu gì các lọai cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn - chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. 
B- Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng vẫn nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau. 
C- Có khi tưởng chừng như một làn sóng thuỷ triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm chuyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng, rồi khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào.
10- Trong những văn bản sau, văn bản nào thuộc loại nhật dụng?
 A- Đánh nhau với cối say gió
 B- Hai cây phong
 C- Thông tin về ngày trái đất
 D- Hai chữ nước nhà
11- Dấu ngoặc đơn dùng để:
 A- Đánh dấu phần lời dẫn trực tiếp
 B- Đánh dấu lời đối thoại
 C- Đánh dấu từ ngữ phải hiểu một cách đặc biệt
 D- Đánh dấu phần chú thích
12- Dấu ngoặc kép dùng để:
 A- Đánh dấu phần lời dẫn trực tiếp
 B- Đánh dấu lời đối thoại
 C- Đánh dấu từ ngữ phải hiểu một cách đặc biệt
 D- Đánh dấu phần chú thích
 Phần B- Tự luận (7,0 điểm) : HS chọn một trong hai đề:
Xích lô.
Câu chuyện về mẹ thương yêu của em.
 VI- Đáp án:
 Phần A- Trắc nghiệm:
 A- Đáp án :
Câu số
Đáp án
Câu số
Đáp án
Câu số
Đáp án
1
C
5
B
9
A,B,C
2
A
6
B,C
10
C
3
A
7
A,D
11
D
4
C
8
B
12
A,B,C
 B- Hướng dẫn cho điểm:
 Mỗi câu đúng: 0,25điểm; đánh dấu cả câu dúng và câu sai:0,1 điểm
PhầnB- Tự luận
Đề 1- A- Yêu cầu:- Thể lọai thuyết minh (trình bày, giải thích,giới thiệu),
 - Đối tượng thuyết minh: cái xe xích lô
 Bài làm phải cung cấp những tri thức khách quan về cái xe xích lô và biết vận dụng các phương pháp thuyết minh để giới thiệu đối tượng.
 B- Nội dung:
 1- Mở bài : giới thiệu chung nhất về cái xe xích lô bằng phương pháp định nghĩa
 2-Thân bài: có thuyết minh theo phương pháp phân tích, nêu số liệu, ví dụ...:
 a- Hệ thống chuyển động
 b- Hệ thống điều khiển
 c- Hệ thống chuyên chở
 3- Kết bài: nêu tác dụng và tương lai của xích lô
 C - Hướng dẫn cho điểm: - Đạt ý 1: 1điểm; ý 2a, 2b, 2c mỗi ý một điểm; ý 3: 1 điểm.; Chính tả, chữ viết: 0,5 điểm;Diễn đạt dùng từ: 0,5: Bố cục cân đối: 1điểm
 Mục lục
Bài 
Nội dung
Trang
1
 - Tôi đi học
- Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
 - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
2
- Trong lòng mẹ
 Trường từ vựng
 Bố cục của văn bản
3
 Tức nước vỡ bờ
 Xây dựng đoạn văn trong văn bản
 - Viết bài TLV số 1- Văn tự sự
4
 Lão Hạc
 Từ tượng hình, từ tượng thanh
 Liên kết các đoạn trong văn bản
5
- Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Tóm tắt văn bản tự sự
Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
Trả bài tập làm văn số 1
6
 Cô bé bán diêm
 Trợ từ thán từ
- Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
7
Đánh nhau với cối xay gió
Tình thái từ
Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả
8
Chiêc lá cuối cùng
Chương trình địa phương (phần tiếng Việt)
Lập dàn ý cho bài văn tự sự két hợp với miêu tả biểu cảm
9
Hai cây phong
Nói quá
Viết bài TLV số 2- văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
10
Ôn tập truyện ký Việt nam
Thông tin về Ngày Trái đất năm 2000
Nói giảm nói tránh
 - Luyện nói:Kể truyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả biểu cảm 
11
Câu ghép
Trả bảiTLV số 2
Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
12
Ôn dịch thuốc lá
Câu ghép
 - Phương pháp thuyết minh
13
Bài toán dân số
Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
14
Chương trình địa phương ( phần văn)
Dấu ngoặc kép
Luyện nói: thuyết minh một thứ đồ dùng
Viết bài TLV số 3- Văn thuyết minh (làm tại lớp).
15
Cảm tác vào nhà ngục Quảng đông
Đập đá ở Côn Lôn
Ôn luyện về dấu câu
Thuyết minh một thể loại văn học
16
Muốn làm thằng Cuội
Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt
Trả bài tập làm văn số 3
17
Hai chữ nước nhà
Hoạt động ngữ văn: làm thơ bảy chữ
Kiểm tra tổng hợp cuối HK I

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN LOP 8 KY 1.doc