I- Mục tiu:
· Phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện .
· Trình bày được quá trình hình thành các phản xạ mới và ức chế các phản xạ cũ , nêu rõ các điều kiện cần khi thành lập các phản xạ có điều kiện .
· Nêu rõ ý nghiã của phản xạ có điều kiện đối với đời sống .
Ngày giảng: TIẾT 54 PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN I- Mục tiêu: Phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện . Trình bày được quá trình hình thành các phản xạ mới và ức chế các phản xạ cũ , nêu rõ các điều kiện cần khi thành lập các phản xạ có điều kiện . Nêu rõ ý nghiã của phản xạ có điều kiện đối với đời sống . II- Đồ dùng dạy học: Tranh phóng to hình 52.1 ; 52.2 ; 52 . 3 III- Tiến trình bài học: A. Tổ chức: 8A 8B B. Kiểm tra: 1. Học sinh trình bày cấu tạo của ốc Tai trên tranh 51.2 ? 2. Trình bày quá trình thu nhận kích thích sóng âm ? 3. Vì sao có thể xác định được âm thanh phát ra từ bên phải hay trái ? C. Bài mới: Giới thiệu bài Các hoạt động học tập Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 : Phân biệt phản xạ có điều kiện và không điều kiện GV yêu cầu học sinh các nhóm làm bài tập mục q ( tr 166 SGK ) GV ghi nhanh đáp án lên góc bảng , chưa cần chưả bài GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin ( tr 166 SGK ) à chưả bài tập . GV chốt lại đáp án đúng : Phản xạ không điều kiện : 1,2,4 Phản xạ có điều kiện : 3,5,6 GV yêu cầu học sinh tìm thêm 2 ví dụ cho mỗi loại phản xạ GV hoàn thiện lại đáp án rồi chuyển sang hoạt động 2 . Hoạt động 2: Sự hình thành phản xạ có điều kiện Mục tiêu : Trình bày được quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện . Nêu được các điều kiện cần có khi thành lập các phản xạ có điều kiện. GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thì nghiệm của Paplốp à Trình bày thí nghiệm thành lập , tiết nước bọt khi có ánh sáng đèn ? GV cho gọi học sinh lên trình bày trên tranh . GV chỉnh lý , hoàn thiện kiến thức GV cho học sinh thảo luận : Để thành lập được phản xạ có điều kiện cần có những điều kiện gì ? Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện ? GV hoàn thiện lại kiến thức . GV có thể mở rộng thêm đường liên hệ tạm thời giống như bãi cỏ nếu ta đi thường xuyên à sẽ có con đường , ta không đi nưã cỏ sẽ lấp kín . GV yêu cầu học sinh liên hệ thực tế à Tạo thói quen tốt . Trong thí nghiệm trên nếu ta chỉ bật đèn mà không cho chó ăn nhiều lần thì hiện tượng gì sẽ xảy ra ? Nêu ý nghiã của sự hình thành và ức chế của phản xạ có điều kiện đối với đời sống ? GV yêu cầu học sinh làm bài tậ mục q ( tr 167 ) GV nhận xét , sưả chưã . Hoàn thiện các ví dụ của học sinh . Hoạt động 3: So sánh các tính chất của phản xạ không điều kiện với phản xạ có điều kiện . GV yêu cầu học sinh hoàn thành bảng 52.2 tr 168 . GV treo bảng phủ gọi học sinh lên trình bày . GV chốt lãi đáp án đúng . Gv yêu cầu học sinh đọc kỹ thông tin : Mối quan hệ giưã phản xạ có điều kiện với phản xạ không điều kiện . Kết luận chung : Học sinh đọc khung ghi nhớ SGK I . Phân biệt phản xạ có điều kiện và không điều kiện : SGK trang 166 II . Sự hình thành phản xạ có điều kiện : a/ Hình thành phản xạ có điều kiện Điều kiện để thành lập phản xạ có điều kiện : Phải có sự kết hợp giưã kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện . Quá trình kết hợp đó phải được lập đi lập lại nhiều lần . Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên lạc thần kinh tạm thời nối các vùng của vỏ não với nhau . b/ Ức chế phản xạ có điều kiện : Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố à Phản xạ mất dần Ý nghiã : Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi Hình thành các thói quen tập quán tốt đối với con người . III . So sánh tính chất của phản xạ không điều kiện và có điều kiện : So sánh : Nội dung bảng 52.2 đã hoàn thiện . Mối liên hệ : thông tin ¢ tr. 168 SGK D. Củng cố: 1 . Phân biệt phản xạ có điều kiện với phản xạ không điều kiện ? 2 . Đọc mục : “Em có biết?“, trả lời câu hỏi: Vì sao quân sĩ hết khát và nhà Chuá chịu mất mèo? E. Hướng dẫn về nhà Học bài và trả lời câu hoỉ SGK Đọc mục : “em có biết “ Chuẩn bị bài 55 . Ngày giảng: TIẾT 55 : HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO Ở NGƯỜI I- Mục tiêu: Phân tích được những điểm giống và khác nhau giưã các phản xạ có điều kiện ở người với các động vật noí chung và thú nói riêng . Trình bày được vai trò của tiếng nói , chữ viết và khả năng tư duy trừu tượng ở người . II- Đồ dùng học tập: Tranh cung phản xạ Tranh các vùng của vỏ não . III- Tiến trình bài học: A. Tổ chức: 8A 8B B. Kiểm tra: Phân biệt phản xạ có điều kiện với phản xạ không điều kiện ? C. Các hoạt động dạy và học: Giới thiệu bài. Các hoạt động học tập Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 : Sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện ở người . Mục tiêu : Hiểu rõ sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện ở người và từ đó chỉ ra được sự giống và khác nhau giưã các phản xạ có điều kiện ở người và động vật . GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK à trả lời câu hỏi Thông tin trên cho em biết những gì ? Lấy ví dụ trong đời sống về sự thành lập phản xạ mới , và ức chế phản xạ cũ ? GV nhấn mạnh : khi phản xạ có điều kiện không được củng cố à ức chế sẽ xuất hiện . Sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện ở người giống và khác ở động vật những điểm nào ? GV yêu cầu học sinh lấy ví dụ cụ thể . Hoạt động 2: Vai trò của tiếng nói và chữ viết . GV yêu cầu học sinh tìm hiểu thông tin à Tiếng nói và chữ viết có vai trò gì trong đời sống ? GV có thể yêu cầu học sinh lấy ví dụ thực tế đẻ minh hoạ GV hoàn thiện kiến thức . Hoạt động 3: Tư duy trừu tượng . GV phân tích ví dụ : Con gà con trâu , con cá .. có đặc điểm chung à xây dựng khái niệm “ Động vật “ à GV tổng kết lại kiến thức . Kết luận chung : Học sinh đọc khung ghi nhớ SGK Các nhân tự thu nhận thông tin và trả lời câu hỏi . Yêu cầu nêu được : Phản xạ có điều kiện hình thành ở trẻ từ rất sớm Bên cạnh sự thành lập , xảy ra quá trình ức chế phản xạ giứp cơ thể thích nghi vớ đời sống Lấy được các ví dụ như học tập , xây dựng thói quen . Giống nhau về quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện và ý nghiã của chúng đối với đời sống . Khác nhau về số lượng phản xạ và mức độ phức tạp của phản xạ . Học sinh tự thu nhận thông tin . Nêu được : Tiếng nói và chữ viết giúp mô tả sự vật à nghe tưởng tượng ra được Tiếng nói và chữ viết là kết quả của quá trình học tập à hình thành các phản xạ có điều kiện . Tiếng nói và chữ viết là phương tiện giao tiếp , truyền đạt kinh nghiệm cho nhau và cho thế hệ sau. Học sinh ghi nhớ kiến thức D. Củng cố: 1 . Ý nghiã của sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện trong đời sống con người ? 2 . Vai trò của tiếng nói và chữ viết trong đời sống ? E. Hướng dẫn về nhà: Học bài và trả lời câu hoỉ SGK Ôn tập toàn bộ chương thần kinh Tìm hiểu các biện pháp vệ sinh hệ thần kinh . Ngày giảng: TIẾT 56: VỆ SINH HỆ THẦN KINH I- Mục tiêu: Hiểu rõ ý nghiã sinh học của giấc ngủ đối với sức khoẻ Phân tích ý nghiã của lao động và nghỉ ngơi hợp lý tránh ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh . Nêu rõ được tác hại của ma túy và các chất gây nghiên đối với sức khoẻ và hệ thần kinh . Xây dựng cho bản thân một kế hoạch học tập và nghỉ ngơi hợp lí để đảm bảo sức khoẻ cho học tập . II- Đồ dùng dạy học: Tranh ảnh truyền thông về tác hại của chất gây nghiên : Rượu , thuốc lá , ma túy III- Tiến trình bài học: A. Tổ chức: 8A 8B B. Kiểm tra: 1. Ý nghiã của sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện trong đời sống con người ? 2. Vai trò của tiếng nói và chữ viết trong đời sống ? C. Các hoạt động dạy và học: Giới thiệu bài Các hoạt động học tập Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 : Ý nghiã của giấc ngủ đối với sức khoẻ . GV có thể cung cấp thông tin về giấc ngủ : Chó có thể nhịn ăn 20 ngày vẫn có thể nuôi béo trở lại được những mất ngủ 10 – 12 ngày là chết . GV yêu cầu học sinh thảo luận : Vì sao nói ngủ là một nhu cầu sinh lý của cơ thể ? Giấc ngủ có một ý nghiã như thế nào đối với sức khoẻ ? GV thông báo bản chất về nhu cầu ngủ ở các độ tuổi khác nhau . GV cho học sinh tiếp tục thảo luận Muốn có giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì ? Nêu những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giấc ngủ ? GV chốt lại các biện pháp để có giấc ngủ tốt Hoạt động 2: Lao động và nghỉ ngơi hợp lý . GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi : Tại sao không nên làm việc quá sức ? Thức quá khuya ? GV gọi một học sinh đọc to lại thông tin SGK tr 172 . GV hoàn thiện kiến thức Hoạt động 3: Tránh lạm dụng các chất kích thích và ức chế đối với hệ thần kinh . GV yêu cầu học sinh quan sát tranh kết hợp hiểu biết của bản thân à thảo luận hoàn thành bảng 54 . GV kẻ bảng 54 gọi học sinh lên điền . GV nên khuyến khích học sinh nêu được các ví dụ cụ thể và thái độ của các em . GV hoàn thiện kiến thức . Học sinh dựa vào những hiểu biết của bản thân , thảo luận trong nhóm à thống nhất ý kiến . Ngủ là 1 đòi hỏi tự nhiên của cơ thể , cần hơn ăn Ngủ để phục hồi hoạt động của cơ thể . Học sinh dựa vào cảm nhận của bản thân , thảo luận thống nhất câu trả lời . Ngủ đúng giờ . Tránh các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ . Chất kích thích , phòng ngủ , áo quần , giường ngủ Học sinh nêu được : Để tránh gây căng thẳng , mết mỏi cho hệ thần kinh . Học sinh ghi nhớ thông tin ¢ Học sinh vận dụng những hiểu biết thông qua sách báo trao đổi nhóm thống n ... có ý thức bảo vệ , giữ gìn bản thân , đó là tiền để cho cuộc sống sau này . Hoạt động 3 : Tìm hiểu cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai . Mục tiêu : Học sinh giải thích được cơ sở của các biện pháp tránh thai . GV nêu yêu cầu : Dưạ vào điều kiện thụ tinh và thụ thai , hãy nêu các nguyên tắc để tránh thai ? Cần có những biện pháp nào để thực hiện nguyên tắc tránh thai ? GV cho học sinh thảo luận : Cần chú ý có nhiều ý kiến trùng nhau nhưng thực tế học sinh chưa hiểu rõ cơ sở khoa học của mỗi biện pháp tránh thai . Sau khi thảo luận thống nhất các nguyên tắc tránh thai , GV nên cho học sinh nhận biết các phương tiện sử dụng bằng cách : Cho học sinh quan sát bao cao su , thuốc tránh thai GV cho một nhóm đọc tên nguyên tắc và nhóm khác đọc phương tiện sử dụng . Sau khi thảo luận GV yêu cầu mỗi học sinh phải có dự kiến hành động cho bản thân và yêu cầu một vài em trình bày trước lớp . Cá nhân có thể trả lời chưa đầy đủ nội dung à Học sinh khác bổ sung . Học sinh trao đổi nhóm dưạ trên những hiểu biết của mình qua phương tiện thông tin đại chúng . Không sinh con quá sớm ( trước 20 tuổi ) Không để dày , nhiều . Đảm bảo chất lượng cuộc sống Mỗi người phải tự giác nhận thức để thực hiện . Đại diện nhóm trình bày đáp án à nhóm khác nhận xét bổ sung Học sinh thảo luận nhóm à thồng nhất ý kiến Đại diện nhóm trình bày , nhóm khác bổ sung . Cá nhân tự nghiên cứu thông tin SGK tr 197 . Trảo đổi nhóm thống nhất ý kiến trả lời câu hỏi . Đại diện nhóm trình bày , nhóm khác bổ sung . Thaỏ luận nhóm thông nhất ý kiến và yêu cầu trả lời : Mỗi cá nhân vận dụng kiến thức của bài 62 và hiểu biết của mình thông qua đài báo . Tránh trứng gặp tinh trùng . Ngăn cản trứng đã thụ tinh phát triển thành thai . Đại diện nhóm trình bày kết quả à nhóm khác nhận xét bổ sung Nhóm thống nhất chọn phương tiện tránh thai phù hợp với nguyên tắc . Các nhóm nhận xét và bổ sung cho nhau . Học sinh đọc kết luận cuối bài . D. Củng cố: 1 . Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm , ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên . Phải làm gì để điều đó không xảy ra ? 2 . Cho học sinh hoàn thành bảng 63 : Các phương tiện sử dụng để tránh thai E. Hướng dẫn về nhà: Học bài và trả lời câu hỏi SGK Đọc mục : “ Em có biết ?“ Ngày giảng: TIẾT 65: CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TINH DỤC ( BỆNH TÌNH DỤC ) I- Mục tiêu: - Học sinh trình bày rõ các tác hại của một số bệnh tình dục phổ biến ( Lậu , giang mai . HIV/AIDS ) - Nêu được những đặc điểm sống chủ yếu của các tác nhân gây bệnh ( Vi khuẩn lậu , giang mai và vi rút gây AIDS ) và triệu chứng để có thể phát hiện sớm , điều trị đủ liều . - Xác định rõ các con đường lây truyền để tìm cách phòng ngưà đối với mỗi bệnh II- Đồ dùng dạy học: Tranh phóng to hình 64 SGK III- Tiến trình bài học: A. Tổ chức: 8A 8B B. Kiểm tra: Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm , ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên . Phải làm gì để điều đó không xảy ra ? C. Các hoạt động dạy và học: Giới thiệu bài Các hoạt động học tập Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 : Tìm hiểu về tác nhân gây bệnh và triệu chứng biểu hiện của bệnh . Mục tiêu : Học sinh chỉ ra được các loại vi khuẩn gây bệnh lậu và giang mai và nêu được triệu chứng của 2 bệnh này . GV nêu câu hỏi : Cho biết tác nhân gây bệnh lậu và giang mai ? Bệnh lậu và giang mai có triệu chứng như thế nào ? GV ghi ý kiến của nhóm lên bảng . GV cần lưu ý : hiểu biết của học sinh lớp 8 rất ít về vấn đề này nên cũng không cần đi sâu , nhưng GV nên giảng giải thêm . Xét nghiệm máu và bệnh phẩm để phát hiện bệnh . Ở cả 2 bệnh này đều nguy hiểm ở điểm : Người bệnh không có biểu hiện gì bên ngoài nhưng đã có khả năng truyền vi khuẩn gây bệnh cho người khác qua quan hệ tình dục . Hoạt động 2 : Tìm hiểu tác hại của bệnh lậu và giang mai . Mục tiêu : Học sinh chỉ ra được tác hại về sức khoẻ và việc sinh con . GV yêu cầu trả lời câu hỏi : Bệnh lậu và giang mai gây tác hại như thế nào ? Ở bệnh này GV cần giảng thêm về hiện tượng phụ nữ bị lậu khi sinh con ( bình thường) rất dễ bị mù loà vì vi khuẩn lậu ở âm đạo xâm nhập vào mắt gây mù . Hoạt động 3 : Tìm hiểu các con đường lây truyền và cách phòng tránh bệnh . GV nêu câu hỏi : Cho biết con đường lây bệnh lậu và giang mai ? Cần có những cách nào để phòng tránh bệnh lậu và giang mai ? GV cần lưu ý : Sẽ có nhiều ý kiến của các nhóm về biện pháp phòng tránh à GV nên hướng vào những biện pháp có tính chất giáo dục ý thức tự giác của cá nhân . GV ghi lại ý kiến của nhóm lên bảng . GV đánh giá phần thảo luận . GV hỏi thêm : Theo em làm thế nào để giảm bớt tỷ lệ người mắc bệnh tình dục trong xã hội hiện nay ? GV hướng học sinh vào hoạt động có tính chất cộng đồng như là tuyên truyền , giúp đỡ Cá nhân tự nghiên cứu thông tin SGK và bảng 64.1 ; 64.2 tr 200 và 201 Trao đổi nhóm thống nhất ý kiến trả lời câu hỏi . Đại diện nhóm trình bày đáp án , nhóm khác nhận xét bổ sung ( Học sinh có thể trình bày các giai đoạn tiến triển của bệnh giang mai bằng sơ đồ ) . Học sinh tiếp tục nghiên cứu SGK à trả lời câu hỏi à Học sinh khác bổ sung . Yêu cầu : Nêu rõ tác hại của bệnh này ở cả nam và nữ . Cá nhân tự nghiên cứu SGK và thông tin do GV cung cấp à ghi nhớ kiến thức . Trao đổi nhóm thống nhất ý kiến trả lời , Yêu cầu : Chủ yếu đề ra biện pháp phòng tránh bệnh . Đại diện nhóm trình bày à nhóm khác bổ sung . à Học sinh rút ra kết luận . Học sinh có thể thảo luận để thống nhất ý kiến trả lời . Kết luận chung : Học sinh đọc khung ghi nhớ SGK D. Củng cố: 1 . Bệnh lậu và bệnh giang mai do tác nhân nào gây ra và biểu hiện như thế nào ? 2 . Cần có biện pháp gì để phòng tránh bệnh tình dục ? E. Hướng dẫn về nhà: Học bài và trả lời câu hỏi SGK Đọc mục : “ Em có biết ?“ Tìm hiểu về bệnh HIV / AIDS . Ngày giảng: TIẾT 66: ĐẠI DỊCH AIDS THẢM HOẠ CỦA LOÀI NGƯỜI I- Mục tiêu: - Học sinh trình bày rõ tác hại của bệnh AIDS . - Nêu được đặc điểm sống của virút gây bệnh AIDS - Chỉ ra được các con đường lây truyền và đưa ra cách phòng ngưà bệnh AIDS II- Đồ dùng dạy học: Giáo viên: Tranh phóng to hình 65 SGK , tranh quá trình xâm nhập của virút HIV vào cơ thể . III- Tiến trình bài học: A. Tổ chức: 8A 8B B. Kiểm tra: 1. Bệnh lậu và bệnh giang mai do tác nhân nào gây ra và biểu hiện như thế nào ? 2. Cần có biện pháp gì để phòng tránh bệnh tình dục ? C. Các hoạt động dạy và học: Giới thiệu bài Các hoạt động học tập Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 : Tìm hiểu về HIV / AIDS Mục tiêu : Học sinh chỉ ra tác hại của AIDS do khả năng sống và phá hủy của virút HIV . GV nêu vấn đề : Em hiểu gì về AIDS ? GV lưu ý sẽ có rất nhiều ý kiến khác nhau . GV nhận xét các ý kiến học sinh nêu nhưng chưa đánh giá . GV yêu cầu : Hoàn thành bảng 65. GV kẻ sẵn bảng 65 để học sinh chưã bài . GV đánh giá kết quả của nhóm giúp học sinh hoàn chỉnh bảng 65 . GV giảng giải thêm về quá trình xâm nhập phá huỷ cơ thể của virút HIV bằng tranh để học sinh hiểu rõ tác hại của bệnh AIDS . GV cần lưu ý giải thích thêm những thắc mắc của học sinh nếu có . Hoạt động 2 : Đại dịch AIDS - Thảm hoạ của loài người . Mục tiêu : Học sinh chỉ ra những mức độ nguy hiểm của AIDS dẫn tới trở thành thảm hoạ cho loài người . Tại sao đại dịch AIDS là thảm hoạ của loài người ? GV nhận xét đánh giá kết quả thảo luận của nhóm à hướng học sinh đi đến kết luận những vấn đề chính GV giới thiệu thêm tranh : Tảng băng chìm miêu tả AIDS ( số người nhiễm nhiều hơn số đã phát hiện ) Người bị AIDS không có ý thức phòng tránh cho người khác , đặc biệt là gái mại dâm . Hoạt động 3 : Các biện pháp tránh lây nhiễm HIV/AIDS Mục tiêu : Đưa ra các biện pháp phòng ngưà AIDS . GV nêu vấn đề : Dưạ vào còn đường lây truyền AIDS , hãy đề ra các biện pháp phòng ngưà lây nhiễm AIDS ? GV lưu ý : có nhiều ý kiến nội dung này à Gv cần hướng học sinh vào các biện pháp cơ bản à giúp học sinh hoàn thiện kiến thức . GV hỏi thêm : Em cho rằng đưa người mắc HIV / AIDS vào sống chung trong cộng đồng là đúng hay sai ? Vì sao ? Em sẽ làm gì để góp sức mình vào công việc ngăn chặn sự lây lan của đại dịch AIDS ? Học sinh phải làm gì để không bị mắc AIDS ? Tại sao nói AIDS nguy hiểm nhưng không đáng sợ ? Học sinh trả lời những hiểu biết của mình về AIDS qua báo , tivi ;. Học sinh khác bổ sung . Mỗi cá nhân nghiên cứu thông tin SGK kết hợp với hiểu biết của mình à Trao đổi nhóm thống nhất ý kiến về các nội dung ở bảng 65 Đại diện các nhóm lên ghi kết quả vào bảng 65 Nhóm khác nhận xét bổ sung Học sinh tự sưả chưã hoàn thành bài . Học sinh nghiên cứu SGK kết hợp mục “ Em có biết ? “ à thu thập kiến thức à trao đổi nhóm à thống nhất ý kiến trả lời câu hỏi . Đại dịch vì lây lan nhanh Bị nhiễm HIV là tử vong . Vấn đề toàn cầu . Đại diện nhóm trình bày à nhóm khác bổ sung . Cá nhân dưạ vào kiến thức mục I . Trao đổi nhóm thống nhất câu trả lời : An toàn truyền máu , tiêm Mẹ bị AIDS không sinh con Sống lành mạnh , nghiêm cấm hoạt động mại dâm Đại diện nhóm trình bày à nhóm khác bổ sung Học sinh thảo luận để trả lời câu hỏi . Kết luận chung : Học sinh đọc khung ghi nhớ SGK D. Củng cố: GV cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm . E. Hướng dẫn về nhà: Học bài và trả lời câu hỏi SGK Đọc mục : “ Em có biết ?“
Tài liệu đính kèm: