Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập Vật lí Khối THCS

Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập Vật lí Khối THCS

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận

 Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.

 Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)

 a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn

1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;

2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;

4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;

5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;

6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;

7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;

8) Phương án đúng của câu hỏi này phải độc lập với phương án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;

9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;

10) Mỗi câu hỏi chỉ có một phương án đúng, chính xác nhất;

11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.

b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận

 1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;

 2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

 3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;

 4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;

 5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;

 6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;

 7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;

 8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;

 9) Câu hỏi nên nêu rõ các vấn đề: Độ dài của bài luận; Mục đích bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.

10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.

 

doc 35 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 768Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập Vật lí Khối THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
CHƯƠNG TRÌNH PT GIÁO DỤC TRUNG HỌC
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG 
CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN VỀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA,
 XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 
MÔN VẬT LÍ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
 PHẦN THỨ NHẤT
ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
	Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo dục.
	Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh.
	Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá”; Kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi quá trình học tập và cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các kỳ thi”; “Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá”.
Có nhiều khái niệm về Đánh giá, được nêu trong các tài liệu của nhiều tác giả khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”. Dưới đây là một số khái niệm thường gặp trong các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh: 
	- “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót”;
	- “Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”;
	- “Đánh giá có nghĩa là: Thu thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một quyết định”;
	- “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”;
	- “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra trong các chuẩn hay kết quả học tập” (mô hình ARC); 
	- “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo  các tiêu chí  đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định lượng (quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dự vào các ý kiến và giá trị”;
	Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: Thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu phải theo đuổi và kết thúc khi đưa ra quyết định liên quan đến mục tiêu đó, đồng thời cũng lại mở đầu cho một chu trình giáo dục tiếp theo.
	Đánh giḠthực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này.
	Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, chuẩn được hiểu là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản phẩm.
	Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây
1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác
	Phản ánh chính xác kết quả như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
2. Đảm bảo tính toàn diện
	Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu và mục đích.
3. Đảm bảo tính hệ thống
	Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá thường xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ sở để đánh giá một cách toàn diện.
4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
	Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được công bố kịp thời, tạo ra động lực để thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu.
5. Đảm bảo tính công bằng
	Đảm bảo rằng những học sinhthực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực se nhận được kết quả đánh giá như nhau.
1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
1.1. Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD
Đổi mới KT-ĐG là một yêu cầu cần thiết phải tiến hành khi thực hiện đổi mới PPDH cũng như đổi mới giáo dục. Đổi mới GD cần đi từ tổng kết thực tiễn để phát huy ưu điểm, khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém, trên cơ sở đó tiếp thu vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học GD trong nước và quốc tế vào thực tiễn nước ta. Các cấp quản lý GD cần chỉ đạo chặt chẽ, coi trọng việc hướng dẫn các cơ quan quản lý GD cấp dưới, các trường học, các tổ chuyên môn và từng GV trong việc tổ chức thực hiện, sao cho đi đến tổng kết, đánh giá được hiệu quả cuối cùng. Thước đo thành công của các giải pháp chỉ đạo là sự đổi mới cách nghĩ, cách làm của từng CBQLGD, của mỗi GV và đưa ra được các chỉ số nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn
Đơn vị tổ chức thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG là trường học, môn học với một điều kiện tổ chức dạy học cụ thể. Do việc đổi mới KT-ĐG phải gắn với đặc trưng mỗi môn học, nên phải coi trọng vai trò của các tổ chuyên môn, là nơi trao đổi kinh nghiệm giải quyết mọi khó khăn, vướng mắc. Trong việc tổ chức thực hiện đổi mới KT-ĐG, cần phát huy vai trò của đội ngũ GV giỏi có nhiều kinh nghiệm, GV cốt cán chuyên môn để hỗ trợ GV mới, GV tay nghề chưa cao, không để GV nào phải đơn độc. Phải coi trọng hình thức hội thảo, thao giảng, dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm kịp thời, đánh giá hiệu quả từng giải pháp cụ thể trong việc đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG: ra đề kiểm tra bảo đảm chất lượng, kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm cho phù hợp với đặc trưng bộ môn.
1.3. Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG
Đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG chỉ mang lại kết quả khi HS phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, biết tự tìm cho mình PP học tập hữu hiệu, biết tự học, tự đánh giá kết quả học tập. Trong môi trường sư phạm thân thiện, việc thu thập ý kiến xây dựng của HS để giúp GV đánh giá đúng về mình, tìm ra con đường khắc phục các hạn chế, thiếu sót, hoàn thiện PPDH, đổi mới KT-ĐG là hết sức cần thiết và là cách làm mang lại nhiều lợi ích, phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ giữa người dạy và người học.
1.4. Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học
 Đổi mới KT-ĐG gắn liền với đổi mới PPDH của GV và đổi mới PPHT của HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. Ở cấp độ thấp, GV có thể dùng đề kiểm tra của người khác (của đồng nghiệp, do nhà trường cung cấp, từ nguồn dữ liệu trên các Website chuyên ngành) để KT-ĐG kết quả học tập của HS lớp mình. Ở cấp độ cao hơn, nhà trường có thể trưng cầu một trường khác, cơ quan chuyên môn bên ngoài tổ chức KT-ĐG kết quả học tập của HS trường mình. 
Đổi mới KT-ĐG chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS. Sau mỗi kỳ kiểm tra, GV cần bố trí thời gian trả bài, hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả làm bài, tự cho điểm bài làm của mình, nhận xét mức độ chính xác trong chấm bài của GV. Trong quá trình dạy học và khi tiến hành KT-ĐG, GV phải biết “khai thác lỗi” để giúp HS tự nhận rõ sai sót nhằm rèn luyện PPHT, PP tư duy. 
Chỉ đạo đổi mới KT-ĐG phải đồng thời với nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ GV, đầu tư nâng cấp CSVC, trong đó có thiết bị dạy học và tổ chức tốt các phong trào thi đua mới phát huy đầy đủ hiệu quả.
1.5. Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH
Trong mối quan hệ hai chiều giữa đổi mới KT-ĐG với đổi mới PPDH, khi đổi mới mạnh mẽ PPDH sẽ đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm đồng bộ cho quá trình hướng tới nâng cao chất lượng dạy học. Khi đổi mới KT-ĐG bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng sẽ tạo tiền đề xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo động lực mới thúc đẩy đổi mới PPDH và đổi mới công tác quản lý. Từ đó, sẽ giúp GV và các cơ quan quản lý xác định đúng đắn hiệu quả giảng dạy, tạo cơ sở để GV đổi mới PPDH và các cấp quản lý đề ra giải pháp quản lý phù hợp.
1.6. Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện sứ mệnh “trồng người”. Hoạt động dạy học chỉ đạt hiệu quả cao khi tạo lập được môi trường sư phạm lành mạnh, bầu không khí thân thiện, phát huy ngày càng cao vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó, phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới PPDH nói chung và đổi mới KT-ĐG nói riêng thành trọng tâm của cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Cũng trong mối quan hệ đó, bước phát triển của cuộc vận động và phong trào thi đua này sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG đạt được mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy nâng cao chất lượng GD toàn diện. 
2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
2.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện
a) Các cấp quản lý GD và các trường PT cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH, trong đó có đổi mới KT-ĐG trong từng năm học và trong 5 năm tới. Kế hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng thể hiện thông qua kết quả áp dụng của GV.
b) Để làm rõ căn cứ khoa học của việc KT-ĐG, cần tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV nắm vững CTGDPT của cấp học, từ mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động GD và đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người học. 
Phải khắc ph ... tra để xây dựng các đề kiểm tra hoặc sử dụng để ôn tập, hệ thống kiến thức cho học sinh phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.
 Đối với học sinh: truy xuất các câu hỏi, tự làm và tự đánh giá khả năng của mình đối với các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông, từ đó rút ra những kinh nghiệm trong học tập và định hướng việc học tập cho bản thân.
 Đối với phụ huynh học sinh: truy xuất các câu hỏi sao cho phù hợp với chương trình các em đang học và mục tiêu các em đang vươn tới, giao cho các em làm và tự đánh giá khả năng của các em đối với yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông, từ đó có thể chỉ ra những kinh nghiệm trong học tập và định hướng việc học tập cho các em.
PHẦN THỨ TƯ
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TẬP HUẤN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
I. Những hướng dẫn triển khai tập huấn
- Nội dung và hình thức tập huấn ở các địa phương cần tiến hành như Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tập huấn cho giáo viên cốt cán.
- Cần nghiên cứu mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết đợt bồi dưỡng, tập huấn (thời gian, địa điểm, số lượng, yêu cầu).
- Xác định nhu cầu, đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng thông qua các mẫu phiếu thăm dò, khảo sát (trước và sau đợt bồi dưỡng)
- Chú ý đến việc tổ chức các hoạt động của GV, giảng viên nói ít, tạo điều kiện cho tất cả HS đều được suy nghĩ nhiều, làm nhiều và nói nhiều.
- Tăng cường tính thực hành trong đợt tập huấn.
- Phát huy tính chủ động sáng tạo của GV trong đợt tập huấn.
- Cuối cùng GV biết xây dựng ma trận đề kiểm tra đánh giá theo chuẩn.
 	Toàn bộ tài liệu của Bộ mà trang bị cho HV là những tài liệu để tập huấn. Căn cứ vào tài liệu này, HV vận dụng cho phù hợp với từng địa phương của mình. Cụ thể:
1. Đối với cán bộ quản lí.
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành trong chương trình SGK. PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình GDPT, đồng thời tích cực đổi mới PPDH.
- Có biện pháp quản lí và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả; thường xuyên kiểm tra đánh giá, thực hiện hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời tích cực đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Động viên khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời phê bình những GV chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do dậy học và kiểm tra đánh giá không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2. Đối với giáo viên
- Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Không quá tải và quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK, không cố dạy hết toàn bộ nội dung SGK.
	- Dựa trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của học sinh.
- Trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp giáo viên cần linh hoạt hơn, tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
- Thiết kế và hướng dẫn HS trao đổi, trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm vững, hiểu được những yêu về kiến thức, kĩ năng, đồng thời ra đề theo ma trận để bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và đánh giá được đúng đối tượng học sinh.
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú cho HS qua đó giúp HS nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông.
- Trong việc dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng việc sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một cách hợp lí.
II. Kế hoạch tập huấn tại địa phương (Bản tham khảo)
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG GVCC XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỂ 
ĐMKTĐG VÀ ĐMPPDH TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ THCS
(Thời gian 3 ngày)
Ngày thứ nhất:
Thời gian
Nội dung
Phương pháp
Người thực hiện
Điều kiện vật chất
Sáng
Tìm hiểu Mục tiêu, nội dung đợt tập huấn
Thực trạng và lí do phải hướng dẫn kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng
 (Sử dụng các kĩ thuật học tập tích cực)
Nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi.
Chia nhóm thảo luận, vấn đáp.
Giảng viên
Các nhóm
Học viên
Projector
Các slide 
Giấy A4, A0 
Bút dạ
Chiều
Nghiên cứu ma trận đề kiểm tra.
(Sử dụng các kĩ thuật học tập tích cực)
Nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi.
Chia nhóm thảo luận, vấn đáp.
Giảng viên
Các nhóm
Học viên
Projector
Các slide 
Giấy A4
Phô tô tài liệu
SGK VL THCS
CT VL THCS
Ngày thứ hai
Thời gian
Nội dung
phương pháp
Người thực hiện
Điều kiện vật chất
Sáng
Tìm hiểu qui trình soạn ma trận đề kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT – KN.
 (Sử dụng các kĩ thuật học tập tích cực)
Nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi.
Chia nhóm thảo luận, vấn đáp.
Giảng viên
Các nhóm
Học viên
Projector
Các slide 
Giấy A4, A0 
Bút dạ
Phô tô tài liệu
SGK VL THCS
CT VL THCS
Chiều
Thực hành: soạn ma trận đề kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT – KN.
 (Sử dụng các kĩ thuật học tập tích cực)
Nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi.
Chia nhóm thảo luận, vấn đáp.
Giảng viên
Các nhóm
Học viên
Projector
Các slide 
Giấy A4, A0 
Bút dạ
Phô tô tài liệu
SGK VL THCS
CT VL THCS
Ngày thứ ba
Thời gian
Nội dung
phương pháp
Người thực hiện
Điều kiện vật chất
Sáng
Thực hành: soạn ma trận đề kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT – KN.
 (Sử dụng các kĩ thuật học tập tích cực)
Nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi.
Chia nhóm thảo luận, vấn đáp.
Giảng viên
Các nhóm
Học viên
Projector
Các slide 
Giấy A4, A0 
Bút dạ
Phô tô tài liệu
SGK VL THCS
CT VL THCS
Chiều
Thực hành: 
Hướng dẫn tổ chức tập huấn tại địa phương
Hướng dẫn sử dụng thư viện câu hỏi và bài tập trên mạng Internet
(Sử dụng các kĩ thuật học tập tích cực)
Tổng kết lớp học
Nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi.
Chia nhóm thảo luận, vấn đáp.
Giảng viên
Các nhóm
Học viên
Projector
Các slide 
Giấy A4, A0 
Bút dạ
Phô tô tài liệu
SGK VL THCS
CT VL THCS
PHỤ LỤC 
THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1.
Mã nhận diện câu hỏi : 8.1.2
MÔN HỌC: VẬT LÍ
* Lớp: 8 Học kỳ: 1
* Chủ đề: Chuyển động cơ
* Chuẩn cần đánh giá: Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ.
Một chiếc thuyền chuyển động trên sông, câu nhận xét không đúng là
 A. Thuyền chuyển động so với người lái thuyền.
 B. Thuyền chuyển động so với bờ sông.
 C. Thuyền đứng yên so với người lái thuyền.
 D. Thuyền chuyển động so với cây cối trên bờ.
Hướng dẫn: Dựa vào tính tương đối của chuyển động cơ:
 - Một vật thay đổi vị trí so với vật khác thì ta nói vật chuyển động so với vật ấy, ngược lại vật không thay đổi vị trí so với vật khác thì vật đứng yên so với vật ấy.
 - Một vật có thể chuyển động so với vật này nhưng lại đứng yên so với vật khác.
Đáp án: A
Câu 2.
Mã nhận diện câu hỏi : 8.1.3
MÔN HỌC: VẬT LÍ
* Lớp: 8 Học kỳ: 1
* Chủ đề: Chuyển động cơ
* Chuẩn cần đánh giá: Nêu được ý nghĩa của tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động và nêu được đơn vị đo tốc độ..
Độ lớn của tốc độ cho biết
 A. quãng đường dài hay ngắn của chuyển động
 B. mức độ nhanh hay chậm của chuyển động
 C. thời gian dài hay ngắn của chuyển động
 D. thời gian và quãng đường của chuyển động
Hướng dẫn: Độ lớn của tốc độ cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động và được xác định bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.
Đáp án: B
Câu 3.
Mã nhận diện câu hỏi : 8.1.3
MÔN HỌC: VẬT LÍ
* Lớp: 8 Học kỳ: 1
* Chủ đề: Chuyển động cơ
* Chuẩn cần đánh giá: Nêu được ý nghĩa của tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động và nêu được đơn vị đo tốc độ.
Tốc độ không có đơn vị đo là
 A. km/h.	 B. m/s.	 C. km/phút.	 D. km.
Hướng dẫn: Đơn vị đo tốc độ dược xác định bằng đơn vị độ dài trên đơn vị thời gian
Đáp án: D
Câu 4.
Mã nhận diện câu hỏi : 8.1.5
MÔN HỌC: VẬT LÍ
* Lớp: 8 Học kỳ: 1
* Chủ đề: Chuyển động cơ
* Chuẩn cần đánh giá: Phân biệt được chuyển động đều, chuyển động không đều dựa vào khái niệm tốc độ.
Chuyển động đều là
 A. chuyển động của một vật đi được những quãng đường khác nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau.
 B. chuyển động của một vật có tốc độ không đổi theo thời gian
 C. chuyển động của một vật mà tốc độ thay đổi theo thời gian.
 D. chuyển động của một vật đi được những quãng đường khác nhau trong những khoảng thời gian khác nhau
Hướng dẫn: Chuyển động đều là chuyển động mà tốc độ không thay đổi theo thời gian.
Đáp án: B
Câu 5.
Mã nhận diện câu hỏi : 8.1.6
MÔN HỌC: VẬT LÍ
* Lớp: 8 Học kỳ: 1
* Chủ đề: Chuyển động cơ
* Chuẩn cần đánh giá: Vận dụng được công thức v = .
Một vật chuyển động thẳng đều với tốc độ 5m/s. Thời gian để vật chuyển động hết quãng đường 0,2km là
 A. 50s B. 25s C. 10s D. 40s
Hướng dẫn: Đổi 0,2km = 200m và thay số vào công thức 
Đáp án: D
Câu 6. 
Mã nhận diện câu hỏi : 8.1.8
MÔN HỌC: VẬT LÍ
* Lớp: 8 Học kỳ: 1
* Chủ đề: Chuyển động cơ
* Chuẩn cần đánh giá: Tính được tốc độ trung bình của chuyển động không đều.
Bạn An đi xe đạp từ nhà đến trường trên đoạn đường dài 4,8km hết 20 phút. Tốc độ trung bình của bạn An là:
	A. 3m/s	B. 4m/s	C. 5m/s	D. 6m/s
Hướng dẫn: 
Đổi 4,8km = 4800m; 20 phút = 20.60s = 1200s
Vận dụng công thức: m/s
Đáp án: B
Câu 7. 
Mã nhận diện câu hỏi : 8.1.8
MÔN HỌC: VẬT LÍ
* Lớp: 8 Học kỳ: 1
* Chủ đề: Chuyển động cơ
* Chuẩn cần đánh giá: Tính được tốc độ trung bình của chuyển động không đều.
Một người đi xe đạp trong một nửa quãng đường đầu với tốc độ v1 = 12km/h và nửa quãng đường còn lại với tốc độ v2 = 20km/h. Tốc độ trung bình của người đó trên cả quãng đường là
	A. 15km/h	B. 16km/h	C. 11km/h	D. 14km/h.
Hướng dẫn: Vận dụng công thức
Đáp án: A
Câu 8. 
Mã nhận diện câu hỏi : 8.2.1
MÔN HỌC: VẬT LÍ
* Lớp: 8 Học kỳ: 1
* Chủ đề: Chuyển động cơ
* Chuẩn cần đánh giá: Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm thay đổi tốc độ và hướng chuyển động của vật.
Tác dụng của lực đã làm thay đổi tốc độ và hướng chuyển động của vật khi
 A. đá quả bóng lăn trên sân cỏ
 B. quả bóng sau khi đập vào bức tường
 C. thả viên bi lăn trên máng nghiêng
 D. treo quả nặng vào đầu lò xo
Hướng dẫn: quả bóng sau khi đập vào bức tường bị bật trở lại, lúc đó tốc độ và hướng chuyển động của quả bóng đã thay đổi dưới tác dụng lực của bức tường vào quả bóng
Đáp án: B.
MỤC LỤC
Trang
Phần thứ nhất: Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá
3
Phần thứ hai: Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra và ví dụ tham khảo
9
Phần thứ ba: Thư viện câu hỏi và bài tập
28
Phần thứ tư: Hướng dẫn tập huấn tại địa phương
30

Tài liệu đính kèm:

  • docTL boi duong ra de KT Moi.doc