Việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và ở trường THCS nói riêng là vấn đề đang rất được quan tâm. Vì vậy việc tạo một phương pháp hợp lí, khoa học trong mỗi giờ dạy nhằm phát huy tính năng động, tích cực của học sinh để đạt hiệu quả cao trong học tập là vấn đề cần thiết.
Muốn có kết quả dạy học tốt, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học phụ thuộc vào mục đích, nội dung của môn học. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp với mục đích, nội dung của bộ môn nhằm phát triển tư duy, kích thích học sinh tự suy nghĩ tìm tòi, liên hệ với thực tế để đi đến những nhận định, đánh giá khách quan khoa học làm cơ sở cho việc hình thành thái độ và hành vi đúng đắn là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, hệ thống các phương pháp dạy học khá phong phú nhưng thích hợp với bộ môn địa lý KTXH, ngoài các phương pháp truyền thống còn có các phương pháp : thảo luận nhóm, nêu vấn đề, tự học
Phần I: Mở đầu I.Đặc điểm chung Việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và ở trường THCS nói riêng là vấn đề đang rất được quan tâm. Vì vậy việc tạo một phương pháp hợp lí, khoa học trong mỗi giờ dạy nhằm phát huy tính năng động, tích cực của học sinh để đạt hiệu quả cao trong học tập là vấn đề cần thiết. Muốn có kết quả dạy học tốt, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học phụ thuộc vào mục đích, nội dung của môn học. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp với mục đích, nội dung của bộ môn nhằm phát triển tư duy, kích thích học sinh tự suy nghĩ tìm tòi, liên hệ với thực tế để đi đến những nhận định, đánh giá khách quan khoa học làm cơ sở cho việc hình thành thái độ và hành vi đúng đắn là vấn đề đặc biệt quan trọng. Hiện nay, hệ thống các phương pháp dạy học khá phong phú nhưng thích hợp với bộ môn địa lý KTXH, ngoài các phương pháp truyền thống còn có các phương pháp : thảo luận nhóm, nêu vấn đề, tự học Việc áp dụng linh hoạt các phương pháp trong từng bài phù hợp với từng nội dung để phát huy tính tích cực của học sinh là cần thiết. Nhưng, trong những tiết ôn tập địa lý KTXH thì nên hướng dẫn học sinh như thế nào? Đây là vấn đề rất quan trọng mà không phải tất cả các giáo viên dạy địa lý KTXH lớp 9 đã làm được. II. Lý do chọn đề tài Mục đích của việc giảng dạy môn Địa lý KTXH lớp 9 là nhằm trạng bị cho các em những kiến thức cơ bản cần thiết.phổ thông về dân cư, các ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ KT – XH của nước ta. Ngoài ra, còn rèn luyện, củng cố các kĩ năng cần thiết ( đọc, khai thác kiến thức từ bảng đồ, bản đồ, xử lí số liệu thống kê, vẽ biểu đồ và rút ra nhận xét) Vậy, trong những tiết ôn tập, giáo viên cần hưỡng dẫn, tổ chức học sinh hệ hống hoá những hiến thức cơ bản, trọng tâm của từng phần học, đồng thời nâng cao, củng cố kiến thức trên cơ sở kiến thức học sinh đã có. Ngoài ra, tiết ôn tập giáo viên giúp học sinh hệ thống kiến thức theo từng phần học của từng bài. Vì thế bài ôn tập thường vụn vặt, kém tính hệ thống, lôgíc, học sinh ít được làm việc Đây cũng là những vấn đề trăn trở và cần khắc phục. Tiết ôn tập thường có dung lượng kiến thức nhiều, mà thời gian chỉ giới hạn trong 45 phút, nên việc sử dụng phiếu học tập và bẳng số liệu thống kê sẽ tiết kiệm được thời gian trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, đồng thời thu thập và xử lí được các thông tin ngược từ phía học sinh về việc nắm bài, thành thạo các kỹ năng đến mức độ nào Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này góp phần nâng cáo chất lượng giảng dạy Địa lý KTXH ở lớp 9 – THCS. III. Mục đích của đề tài Xác định và làm rõ hơn phương pháp sử dụng phiếu học tập kết hợp với dùng bảng số liệu trong tiết ôn tập Địa lý KTXH ở bậc THCS. Hình thành kỹ năng về quá trình vận dụng phương pháp này trong dạy học các tiết ôn tập Địa lý KTXH 9. IV. Nhiệm vụ đề tài Xác định được phiếu học tập là gì, các loại phiếu học tập. Xác định được một số dạng số liệu cơ bản. Nghiên cứu và vận dụng “phương pháp sử dụng phiếu học tập và kết hợp bảng số liệu trong tiết ôn tập Địa lý KTXH lớp 9 THCS”. Đánh giá được hiệu quả của phương pháp này và áp dụng vào quá trình giảng dạy. V. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp lí thuyết: phương pháp phân tích hệ thống cấu trúc, phương pháp phân loại, phương pháp so sánh. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực hành thực nghiệm một số tiết dạy ở 2 lớp 9A, 9B để kiểm chứng và nhận định kết quả. Phần 2: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn Cơ sở lý luận Những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo tư tưởng “ tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự giác chủ động tìm tòi phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức, vận dụng linh hoạt sáng tạo các kinh tế đã thu nhận được. Từ năm học 2002 – 2003 với những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng lại chương trình biên soạn SGK các môn theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động của học sinh đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương dạy học với từng môn học và ngay trong từng tiết học. Địa lý cũng là một môn học không nằm ngoài yêu cầu cấp thiết đó. Thực tế đã cho thấy, đặc trưng của môn Địa lý là quá trình tự nhận thức, khám phá, tìm tòi các tri thức địa lý thông qua hoạt động tích cực của người học. Mà phương pháp dạy học tích cực là phương pháp hướng tới việc học tập chủ động sáng tạo được làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn để tìm ra tri thức cần thiết. Người giáo viên chỉ đóng vai trò là người thiết kế, tổ chức, điều khiển quá trình hoạt động của học sinh theo những mục tiêu cụ thể đã xác định rõ trong từng tiết học, đồng thời củng cố, bổ sung cho học sinh những thông tin để khắc sâu kiến thức. Cơ sở thực tiễn Năm học 2006 – 2007 là năm đã hoàn thành 4 năm thay sách và thực hiện đổi mới phương pháp bậc THCS. Nhưng trên thực tế đối với mỗi giáo viên chúng tôi cũng vẫn còn đang mày mò chập chững bước đi ban đầu và gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Đứng trước mỗi tiết học chúng tôi luôn băn khoăn và trăn trở “ Tiết học này phải dạy như thế nào, đưa phương pháp dạy học gì, để có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu phát hiện và giải quyết những vấn đề trên cơ sở tự giác, tự do, chủ động, sáng tạo trong hoạt động học tập. Phấn đấu làm sao trong mỗi tiết học bình thường học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, được thực hành nhiều hơn.” Vì vậy việc lựa chọn nội dung kiến thức thích hợp phương tiện hợp lí để vận dụng phương pháp tích cực là một yêu cầu đặt ra đối với mỗi giáo viên từng trường, từng lớp để có thể đối mới dần phương pháp dạy học. Từ nhận thức trên và đã qua thực tế giảng dạy từng tiết học tôi nhận thấy việc sử dụng phiếu học tập và kết hợp các bảng số liệu trong dạy học tiết ôn tập Địa lí phần KTXH là phương pháp phát huy đựơc tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh. Phiếu học tập có thể sử dụng trong tất cả các khâu từ tìm hiểu bài đến hệ thống hoá các kiến thức cơ bản hoặc để củng cố kiến thức của bài học. Bảng số liệu vừa là phương tiện để học sinh khai thác tri thức vừa là công cụ để rèn luyện kĩ năng địa lí cơ bản Đặc biệt trong những tiết ôn tập với mục tiêu chung là củng cố hệ thống hoá những kiến thức cơ bản ở mỗi chương mỗi phần đồng thời rèn luyện các kĩ năng tương ứng, theo cá nhân tôi sử dụng các phiếu học tập kết hợp dùng bảng số liệu là công cụ đặc lực, là phương tiện hữu hiệu là phương pháp tối ưu để tiết ôn tập đạt hiệu quả cao nhất. Trong bài ôn tập với dung lượng kiến thức nhiều trong một tiết nên việc kết hợp sử dụng phiếu học tập với các phương tiện dạy học khác.như: Bảng phụ, máy chiếu thì hiệu quả sẽ cao hơn nhiều. Với những nhận thức đó, sau đây tôi xin trình bày một ý kiến nhỏ xung quanh vấn đề về “sử dụng phiếu học tập kết hợp bảng số liệu trong một tiết dạy học ôn tập địa lí KTXH lớp 9”. Phần III Giải quyết vấn đề A. Lí luận chung về phiếu học tập I. Phiếu học tập là gì? Phiếu học tập là một phương tiện thường được in sẵn trên giấy rời những công việc độc lập hay chung của cả nhóm học sinh và yêu cầu phải hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu có thể ra vài câu hỏi hay bài tập cụ thể nhằm dẫn dắt học sinh tới một kiến thức hoặc tập dượt một kĩ năng, rèn luyện một thao tác tư duy, thăm dò thái độ kiến thức, kĩ năng của học sinh từ đó phản ánh trình độ hiểu biết của học sinh đối với từng vấn đề. II.Vai trò của phiếu học tập Phiếu học tập là phương tiện phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong học tập. Nó là công cụ cho phép cá thể hoá hoạt động học tập và đồng thời nó là công cụ hữu hiệu trong việc thu thập và xử lí các thông tin ngược. Sử dụng phiếu học tập trong từng tiết dạy sẽ làm cho giờ học đó sinh động và sôi nổi hẳn lên lôi cuốn được nhiều học sinh làm việc và suy nghĩ, tích cực thảo luận vấn đề, tích cựu học tập hơn. Do vậy học sinh hứng thú học tập. Khi giáo viên phát phiếu học tập thì tất cả học sinh đều phải suy nghĩ và làm việc theo khả năng của mình. Một học sinh yếu lười suy nghĩ trong lớp trở thành người thừa và ít được quan tâm của mọi người. Nhưng khi có phiếu học tập qua suy nghĩ vài lần biết trao đổi thảo luận với bạn bè thậm chí còn tranh luận với nhau về những vấn đề học tập ở phiếu. Do đó đã làm cho những học sinh ấy mạnh dạn hẳn lên, tiến bộ rõ rệt. Còn những học sinh khá giỏi thì rất hào hứng với phương pháp này và đôi khi các em còn đóng vai trò hướng dẫn những bạn yếu. Sử dụng phiếu học tập giáo viên nhận xét đánh giá về việc học tập của từng em được cụ thể hơn, thường xuyên hơn. Từ đó có những biện pháp giáo dục bồi dưỡng thêm cho học sinh và cải tiến phương pháp dạy học để phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay. Như vậy, phiếu học tập là một cách kiểm tra mới, kiểu thi mới. Các câu hỏi thường không phức tạp, không khó quá nhưng đòi hỏi học sinh phải có phản xạ nhanh hiểu ý nhanh để có câu trả lờichính xác và nhanh nhất. Hiệu quả của các phiếu học tập là tạo cho học sinh có phương pháp học tập khoa học, phù hợp với tư duy học sinh trong thời gian ngắn lại có tác động nhiều với học sinh nhất. III.Các loại phiếu học tập và hình thức sử dụng Căn cứ vào nội dung bài học và trình độ của học sinh, giáo viên có thể thiết kế hệ thống câu hỏi và phiếu học tập sao cho hợp lí. Có thể phân thành một số loại phiếu học tập như sau: Phiếu học tập dùng để xây dựng kiến thức mới. Đây là loại phiếu giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi, hệ thống bài tập để học sinh tự nghiên cứu trả lời. Qua nội dung trả lời câu hỏi bài tập đã hình thành được nội dung kiến thức mới của bài, giúp học sinh nhớ và hiểu sâu kiến thức. Phiếu học tập để củng cố kiến thức đây là loại phiếu giáo viên dùng hệ thống câu hỏi bài tập để học sinh nghiên cứu trả lời. Qua đó có tác dụng củng cố kiến thức của bài, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. Phiếu học tập dùng để kiểm tra trắc nghiệm. Đây là loại phiếu dùng để kiểm tra đánh giá học sinh thông qua hệ thống câu hỏi cho học sinh điền vào ô trống hoặc dùng điền đúng sai, hoặc chọn ý đúng nhất, chọn cụm từ để hoàn thiện kiến thức Trong quá trình sử dụng các loại phiếu trên có thể giao phiếu cho học sinh bằng các hình thức sau: Hình thức 1: Phát cho mỗi em một phiếu. Hình thức này giúp học sinh, tự độc lập suy nghĩ tìm tòi để trả lời câu hỏi và bài tập. Hình thức 2: Phát cho mỗi nhóm 1 phiếu. Hình thức này giúp học sinh thảo luận trao đổi theo nhóm. Sau khi thảo luận nhóm thống nhất ý kiến và ghi nội dung trả lời vào phiếu. Hình thức này giúp cho học sinh giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm của nhau, hỗ trợ nhau. Hình thức 3: Cả lớp chỉ có một phiếu học tập. Hình thức này giáo viên phải soạn một phiếu học tập bằng bảng phụ để học sinh dưới l ... ần hướng dẫn học sinh khai thác theo hướng So sánh số liệu theo các năm (chú ý năm đầu và năm cuối ) để thấy được sự thay đổi và quy luật phát triển (tăng hay giảm) của từng hiện tượng. Xử lí số liệu: Tăng, giảm bao nhiêu? Gấp mấy lần? Hoặc tính phần trăm để thấy được tăng nhanh hay chậm? Của từng hiện tượng. Chú ý: Những số liệu mang tính đột biến Có thể phân theo các giai đoạn để phân tích nhận xét Cần giải thích rõ quy luật phát triển và những thay đổi đột biến Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng Từ đó có những nhận xét khái quát cơ bản dựa trên các mối quan hệ giữa các số liệu và quy luật thay đổi của nó. b. Bảng số liệu biểu hiện cơ cấu của hiện tượng trong một thời điểm Bảng 32.1 Cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước, năm 2002 (%) Khu vực Vùng Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp – xây dựng Dịch vụ Đông Nam Bộ 6,2 59,3 34,5 Cả nước 23,0 38,5 38,5 Bảng 32.3 Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%) Tổng số Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp – xây dựng Dịch vụ 100,0 1,7 46,7 51,6 Với bảng số liệu trên giáo viên nên hướng dẫn học sinh khai thác theo hướng: So sánh các số liệu (nếu là số liệu được biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối thì cần chuyển sáng giá trị tương đối) để thấy được đai lượng nào có giá trị lớn nhất, đại lượng nào có giá trị nhỏ nhất. Hơn kém nhau bao nhiêu lần, gấp mấy lần? Qua đó rút ra những nhận xét cần thiết, bảng số liệu phản ánh vấn đề gì? Thành phần nào chiếm vị trí quan trọng nhất? Thành phần nào chiếm vị trí thứ yếu. Dựa vào kiến thức đã học giải thích tại sao lại như vậy? Kết hợp sử dụng phiếu học tập và dùng bảng số liệu trong một giờ ôn tập Địa lí KTXH lớp 9. Trong tiết ôn tập Địa lí KTXH lớp 9 thì phương tiện chính là các phiếu học tập có kết hợp với các bảng số liệu để giúp học sinh hệ thống hoá bảng kiến thức. Ngay từ khâu soạn giáo án người giáo viên phải lựa chọn những nội dung phù hợp để đưa vào phiếu học tập đồng thời lựa chọn những hình thức sử dụng phiếu học tập hợp lí. Tuỳ từng nội dung ôn tập mà giáo viên lựa chọn và kết hợp hai phương tiện trên sao cho phù hợp. Phần IV thực nghiệm Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lí luận về phương pháp sử dụng phiếu học tập kết hợp bảng số liệu trong dạy học ôn tập địa lí kinh tế xã hôi lớp 9. Mục đích của thực nghiệm Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng phiếu học tập, khai thác và sử dụng bảng số liệu. Nắm được chức năng biểu hiện của phiếu học tập và bảng số liệu Nâng cao khả năng tự nhận thức và đi đến những kết luận cơ bản của học sinh Thực nghiệm đựơc tiến hành ở 2 lớp 9A, 9B, việc kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm được tiến hành bằng hình thức kiểm tra sau tiết dạy hoặc đầu tiết sau với các câu hỏi và đáp án như nhau ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Giáo án thực nghiệm kinh nghiệm giảng dạy: “Phương pháp sử dụng phiếu học tập kết hợp dùng bảng số liệu trong dạy học tiết ôn tập Địa lí KTXH lớp 9”. Giáo án minh hoạ Tiết 42: Ôn tập A- Mục tiêu cần đạt Sau tiết ôn tập học sinh cần: Hệ thống hoá được kiến thức của 2 vùng kinh tế. Nắm chắc và hiểu sâu hơn về tiềm năng kinh tế của mỗi vùng và thế mạnh kinh tế của từng vùng. Đồng thời so sánh được thế mạnh kinh tế của 2 vùng vai trò của cùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Rèn kĩ năng so sánh, phân tích các bảng số liệu, nhận biết và nhận xét các dạng biểu đồ ( Biểu đồ tròn hoặc cột ). B- Đồ dùng dạy học Các phiếu học tập, các bảng số liệu Các bản đồ về kinh tế, tự nhiên của Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long C- Tiến trình của hoạt động dạy học ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ ( đan xen trong giờ ôn tập ) Bài mới - Giáo viên giới thiệu bài và nêu nhiệm vụ chung của giờ ôn tập (1phút) GV?: Học kì II các em được học mấy vùng kinh tế ? GV?: Trong mỗi vùng, chúng ta được học những nội dung kiến thức gì ? - GV treo lược đồ tự nhiên của Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. - Gọi học sinh lên bảng xác định vị trí và giới hạn. - Học sinh khác nhận xét GV?: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý của từng vùng ? -> GV nhận xét, kết luận => chiếu nội dung vào ô số 1 của bảng hệ thống kiến thức. (3 phút) - GV chuyển ý sang hoạt động II (12 phút) - GV chia lớp làm 3 nhóm: Nhóm 1 thảo luận phiếu học tập số 1. ? Đánh giá thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ đối với sự phát triển kinh tế của từng vùng ? Nhóm 2 thảo luận nội dung trong phiếu học tập số 2. ? Đánh giá thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long đối với sự phát triển kinh tế của từng vùng ? Nhóm 3 thảo luận nội dung trong phiếu học tập số 3. Nhận xét đặc điểm dân cư xã hội của 2 vùng: Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ - Các nhóm thảo luận trong 3- 4 phút - GV thu lại phiếu học tập của từng nhóm và chiếu lên máy. - HS các nhóm khác nhận xét và bổ sung. GV chuẩn hoá kiến thức và chiếu lên máy vào ô số 2 và ô số 3 của bảng hệ thống hoá kiến thức. (GV lưu ý cho học sinh so sánh được sự khác nhau cơ bản về điều kiện tự nhiênvà tài nguyên thiên nhiên của 2 vùng). GV chuyển sang hoạt động 3 (20 phút) Giữ nguyên 3 nhóm học tập, các nhóm thảo luận theo nội dung của 3 phiếu học tập. Nhóm 1 thảo luận phiếu học tập số 1. - Nêu những nét cơ bản về tình hình phát triển kinh tế của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ của Đông Nam Bộ. Nhóm 2 thảo luận phiếu học tập số 2. - Nêu những nét cơ bản về tình hình phát triển kinh tế của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ của Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nhóm 3 thảo luận phiếu học tập số 3 . - Xác định các trung tâm kinh tế của Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. - Vùng kinh tế trọng điểm phía nam bao gồm những tỉnh và thành phố nào? Các nhóm thảo luận trong 3 đến 4 phút. GV thu phiếu học tập. * Chiếu phiếu học tập số 1, học sinh nhận xét và bổ sung. (Dựa vào lược đồ kinh tế trên bảng) GV chiếu bảng phụ (Bảng 32.1) ? Dựa vào bảng 3.1 và kiến thức vừa thảo luận cho biết thế mạnh kinh tế của vùng Đông Nam Bộ? Giải thích. GV chuẩn hóa kiến thức (Lưu ý: Cần làm nổi bật đặc trưng kinh tế của Đông Nam Bộ và kĩ năng vẽ, nhận xét biểu đồ) * Chiếu phiếu học tập số 2, học sinh nhận xét bổ sung. (Dựa vào lược đồ kinh tế trên bảng). - GV chiếu bảng 36.1 và 36.3 ? Dựa vào hai bảng số liệu đó và kiến thức đã thảo luận cho biết thế mạnh kinh tế của Đồng bằng sông Cửu Long là gì? Giải thích? HS trả lời và nhận xét GV chuẩn hoá kiến thức ( Lưu ý nét đặc trưng về sản xuất nông nghiệp của Đồng bằng SCL) - GV chiếu nội dung ô số 4 của bảng hệ thông kiến thức. ? Nếu yêu cầu vẽ biểu đồ cho bảng 32.1 em lựa chọn kiểu biểu đồ gì? ? Biểu đồ đó phải đảm bảo yêu cầu gì? ? Khi nhận xét biểu đồ chúng ta cần làm gì? HS trả lời, nhận xét. GV củng cố kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ. * Chiếu phiếu học tập số 3 đồng thời gọi HS xác định trên lược đồ các tỉnh và thành phố đó. HS nhận xét bổ sung. ? Em hãy nêu vai trò của các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam? HS trả lời GV chuẩn hoá (nhấn mạnh vai trò của Đông Nam Bộ) GV chiếu nội dung ô số 5 của bảng hệ thống hoá kiến thức. Bảng hệ thống hoá kiến thức Vùng Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Đặc điểm Vị trí địa lí ý nghĩa: ý nghĩa: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Thuận lợi: Khó khăn: Thuận lợi: Khó khăn: Kinh tế Công nghiệp Nông nghiệp Dịch vụ Các trung tâm kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía nam Bảng 32.1 Cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước, năm 2002 Khu vực Vùng Nông, lâm, ngưnghiệp Công nghiệp– Xây dựng Dịch vụ Đông Nam Bộ 6,2 59,3 34,5 Cả nước 23,0 38,5 38,5 Bảng 36.1 Diện tích, sản lượng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, năm 2002 Đồng bằng sông Cửu Long Cả nước Diện tích (nghìn ha) 3834,8 7504,3 Sản lượng triệu tấn) 17,7 34,4 Bảng 32.3 Sản lượng thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long (nghìn tấn) 1995 2000 2002 Đồng bằng sông Cửu Long 819,2 1169,1 1354,5 Cả nước 1584,4 2250,5 2647,4 Có 2 dạng biểu đồ: + Biểu đồ cột + Biểu đồ tròn (thể hiện sự tăng trưởng, cơ cấu của các đối tượng địa lí) 4) Củng cố Giáo viên hệ thống kiến thức bằng cách chiếu toàn bộ bảng hệ thống hoá kiến thức của 2 vùng. Giáo viên củng cố kĩ năng biểu đồ cho học sinh. Giáo viên tổ chức trò chơi ( giải các ô chữ ngắn). 1 s ô n g h â u đ ư ơ n g s ô n g d â u k h i n u ô i t r ô n g h ô c h i m i n h d â u t i ê n g p h u s a 2 3 4 5 6 7 Giáo viên hướng dẫn cách chơi (Tổ chức 2 đội, 1 thư kí, giáo viên chấm điểm ) Giáo viên nêu câu hỏi và gợi ý cho từng ô. 1. Tên 1 nhánh sông Cửu Long chảy qua lãnh thổ nước ta? 2. Loại hình giao thông phổ biến ở ĐB SCL? 3. Một ngành CN chủ yếu ở Vũng Tàu? 4. Bên cạnh hoạt động đánh bắt thủy sản còn có hoạt động nào làm tăng sảnlượng thuỷ sản? 5. Thành phố công nghiệp lớn nhất ĐNB là thành phố nào? 6. Tên 1 hồ lớn ở tỉnh Tây Ninh. 7. Một yếu tố nâng cao và mở rộng địa hình đồng bằng? (GV giải thích thêm từ "Hội nhập"). 5) Hướng dẫn về nhà Bước 1: Học kĩ và nắm chắc các nội dung kiến thức đã ôn tập và tham khảo thêm SGK và các tài liệu khác. Bước 2: Xem lại các bài tập về vẽ biểu đồ và phân tích biểu đồ đã học Bước 3: Chuẩn bị đồ dùng để tiết sau kiểm tra 1 tiết. Kết qủa đạt được Qua các bước thực hiện nội dung kinh nghiệm này ở lớp 9A hầu hết học sinh đều biết cách hệ thống hoá kiến thức, biết sử dụng thành thạo phiếu học tập và biết cách khai thác bảng số liệu. Từ đó học sinh có hứng thú học tập và kết quả đã được nâng cao rõ dệt. Còn với lớp 9B tôi không áp dụng kinh nghiệm này nhiều học sinh còn lúng túng khi hệ thống hoá kiến thức, chưa sử dụng thành thạo phiếu học tập và khai thác bảng số liệu còn hời hợt. Hứng thú học tập của các em chưa cao. Kết quả học tập còn hạn chế. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm Lớp Sĩ số 1-2 3-4 5-6 7-8 9-10 Trên TB Dưới TB 9A 39 0 0 9 19 11 39 0 9B 37 1 8 18 8 2 28 9 Phần V: Kết luận Đề tài đã tiếp cận đựơc một số vấn đề có tính bức xúc của bộ môn Địa lí ở lớp 9 bậc THCS. Đề tài đã xác định kết quả và tính khả thi của phương pháp sử dụng phiếu học tập kết hợp dùng bảng số liệu trong dạy học ôn tập Địa lí KTXH lớp 9. Bước đầu xác lập được các bước tiến hành của phương pháp có hiệu quả. Một số kiến nghị Đây là phương pháp có hiệu quả trong giảng dạy Địa lí KTXH lớp 9, nên cần có sự quan tâm thích đáng về nội dung chương trình (kinh phí để làm phiếu học tập, tăng thêm các kênh hình) Tăng cường các bài tập, bài thực hành và xuất bản các tài liệu có liên quan đến phương pháp này. Tuy nhiên do khả năng về điều kiện đề tài còn có những hạn chế nhất định. Rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tài liệu đính kèm: