Sáng kiến kinh nghiệm Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6

Sáng kiến kinh nghiệm Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6

Trong giai đoạn hiện nay, hoà chung với phong trào thi đua sôi nổi của ngành giáo dục “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực”, thầy và trò trường THCS Nguyễn Minh Trí đang cùng nhau nổ lực, gắng sức thi đua “Dạy tốt - Học tốt” hoàn thành nhiệm vụ cao cả của mình “Tất cả vỉ học sinh thân yêu”. Hẳn trong chúng ta đều nghe đến câu nói: “Biển học là bao la, tri thức là vô hạn”. Thật vậy, mỗi người trong chúng ta đều có những năng lực tiềm ẩn, những kinh nghiệm xuất chúng. Nói như vậy không có nghĩa là đề cao bản thân mình mà xem thường việc học hỏi kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp. Với quan điểm này, tôi rất muốn chia sẻ với các bạn một kinh nghiệm nho nhỏ với hy vọng được giao lưu học hỏi lẫn nhau, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của lớp, của trường. Với đề tài mang tên “Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn Toán 6”, tôi hy vọng sẽ được tiếp nhận và được sử dụng như một tài liệu cần thiết trong việc đỡ học sinh yếu kém toán 6 và được vận dụng rộng rãi ở các lớp học khác. Và đồng thời, tôi cũng mong muốn được các bạn đồng nghiệp đóng góp thêm nhiều giải pháp thiết thực nhằm hoàn chỉnh đề tài và giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém về học lực nói chung và yếu kém bộ môn toán nói riêng.

doc 24 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 949Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn đồng nghiệp thân mến !
Trong giai đoạn hiện nay, hoà chung với phong trào thi đua sôi nổi của ngành giáo dục “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực”, thầy và trò trường THCS Nguyễn Minh Trí đang cùng nhau nổ lực, gắng sức thi đua “Dạy tốt - Học tốt” hoàn thành nhiệm vụ cao cả của mình “Tất cả vỉ học sinh thân yêu”. Hẳn trong chúng ta đều nghe đến câu nói: “Biển học là bao la, tri thức là vô hạn”. Thật vậy, mỗi người trong chúng ta đều có những năng lực tiềm ẩn, những kinh nghiệm xuất chúng. Nói như vậy không có nghĩa là đề cao bản thân mình mà xem thường việc học hỏi kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp. Với quan điểm này, tôi rất muốn chia sẻ với các bạn một kinh nghiệm nho nhỏ với hy vọng được giao lưu học hỏi lẫn nhau, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của lớp, của trường. Với đề tài mang tên “Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn Toán 6”, tôi hy vọng sẽ được tiếp nhận và được sử dụng như một tài liệu cần thiết trong việc đỡ học sinh yếu kém toán 6 và được vận dụng rộng rãi ở các lớp học khác. Và đồng thời, tôi cũng mong muốn được các bạn đồng nghiệp đóng góp thêm nhiều giải pháp thiết thực nhằm hoàn chỉnh đề tài và giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém về học lực nói chung và yếu kém bộ môn toán nói riêng.
	Rất mong sự góp ý nhiệt tình của các bạn!
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
	Cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi toán, việc giúp đỡ học sinh yếu kém phải được tiến hành ngay cả trong những tiết dạy học đồng loạt bằng các biện pháp phân hoá nội tại thích hợp. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học việc nâng cao hiệu suất giờ lên lớp để giúp đỡ học sinh yếu kém vẫn cần có sự giúp đỡ tách riêng (thực hiện chủ yếu ngoài giờ chính khoá).
 Trên địa bàn mà trường tôi trực thuộc, học sinh đa số là con em nông thôn, điều kiện kinh tế còn tương đối khó khăn nên việc đầu tư về vật chất cũng như thời gian cho con cái học tập chưa cao, ngoài giờ đến lớp các em còn phải giúp đỡ bố mẹ các công việc gia đình thậm chí phụ giúp kinh tế nên không có thời gian để tự học. Sự quan tâm kèm cặp con cái của phụ huynh còn hạn chế . Ý thức học tập của một số em chưa cao, phương pháp học tập chưa phù hợp, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh còn yếu vì thế hầu hết các em sợ học môn toán.
Là một giáo viên đã có gần mười năm gắn bó với nghề. Tôi rất hiểu và thông cảm trước những khó khăn của các em. Bởi vậy trong quá trình giảng dạy tôi luôn học hỏi đồng nghiệp và tìm tòi những phương pháp thích hợp để giúp các em học sinh yếu, kém yêu thích và học tốt môn toán.Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học môn toán ở trường THCS và qua thực tế dạy học tôi đã tìm tòi áp dụng một số giải pháp đem lại thành công. Vì thế tôi chọn đề tài: "Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn Toán 6”
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể: Học sinh lớp 6A1, 6A4 trường THCS Nguyễn Minh Trí – Huyện Cao Lãnh – Tỉnh Đồng Tháp.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn Toán 6.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong trường PT, môn toán có vai trò, vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng bởi lẽ: môn toán góp phần phát triển nhân cách, là cầu nối các kiến thức toán giữa các cấp đồng thời còn là công cụ cho việc dạy và học các môn khác. Do tính chất quan trọng của môn Toán và tính chất đặc thù của môn Toán là tư duy và trừu tượng nên học môn Toán là khó khăn và rất cần thiết. Vì thế khắc phục tình trạng yếu kém môn Toán ở bậc THCS là vấn đề không chỉ của riêng một cá nhân giáo viên dạy toán nào. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả rõ ràng trong việc nghiên cứu và thể nghiệm trong đề tài này tôi chủ yếu tập trung đi sâu vào việc tìm nguyên nhân và đề ra các giải pháp hạn chế tình trạng học yếu, kém môn toán 6 mà bản thân tôi được phân công giảng dạy trong những năm đứng lớp. Cụ thể được áp dụng trực tiếp vào hai lớp 6A1, 6A4 mà tôi được phân công giảng dạy trong năm học này.
4. Mục đích nghiên cứu
Sở dĩ tôi chọn đề tài này là mong muốn nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến việc học tốt môn Toán làm kết quả học tập thường xuyên dưới mức trung bình và tìm giải pháp tối ưu để hoàn thành việc hạn chế tình trạng học yếu kém môn toán. Từ đó phát huy, khơi dậy khả ham thích học môn toán, đáp ứng những yêu cầu về đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khảo sát chất lượng đầu năm môn toán nhằm xác định đối tượng học sinh yếu kém.
5.2. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự yếu kém môn toán ở học sinh.
5.3. Lập kế hoạch thực hiện các giải pháp của đề tài.
5.4. Thực hiện giải pháp khắc phục yếu kém trong học sinh về môn toán.
5.5. Đúc rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy đối tượng học sinh yếu kém toán.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được hoàn thành trên phương pháp thống kê tổng hợp, quan sát, phân tích nguyên nhân và phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. Lịch sử của quá trình nghiên cứu
Thực trạng hiện nay cho thấy vấn đề học sinh yếu kém ở các bộ môn rất trầm trọng. Trong đó môn toán không phải là ngoại lệ. Với vai trò quan trọng của bộ môn có tính quyết định đến chất lượng học tập các bộ môn khác. Hơn nữa chương trình toán 6 là những viên gạch đặt nền móng đầu tiên cho cả quá trình học tập sau này. Xuất phát từ lòng thương yêu học sinh như con em của mình và lương tâm của một người thầy giáo, tôi thực sự băn khoăn, trăn trở trước những khó khăn làm cho học sinh chán nản khi học môn toán trong những năm tôi trực tiếp giảng dạy. Với sự quan sát, trao đổi và góp ý của đồng nghiệp trong những năm giảng dạy bộ môn Toán 6, ngay từ đầu năm học này tôi đã thử nghiệm trên đối tượng học sinh lớp 6 ở trường tôi về các giải pháp hạn chế tình trạng học yếu, kém học tốt môn toán và thực tế đem lại kết quả khả quan. Sự tiến bộ rõ rệt của học sinh là động lực thúc đẩy tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này ngày càng hoàn chỉnh hơn.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận: Tìm được các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc học yếu kém của học sinh lớp 6 cũng như việc tìm ra các giải pháp thiết thực làm hạn chế tình trạng học yếu kém môn Toán 6 cũng như là một tài liệu cho tất cả mọi giáo viên Toán quan tâm đến việc giúp đỡ học sinh yếu kém nhằm mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Toán 
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc nghiên cứu và thực tế giảng dạy cho thấy việc thực hiện đề tài thu được hiệu quả rõ nét. Chất lượng môn Toán hàng năm được nâng lên rõ rệt thể hiện qua sổ điểm. Hơn nữa chất lượng học sinh khá cũng tăng lên. Học sinh tỏ ra quan tâm yêu thích học toán hơn trước đây.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Thế nào là học sinh yếu kém về môn toán
Học sinh yếu kém môn Toán là những học sinh có kết quả học tập toán thường xuyên dưới trung bình. Việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết ở những học sinh này thường đòi hỏi nhiều công sức và thời gian so với những học sinh khác.
Một số hình ảnh minh họa biểu hiện học sinh yếu kém 
2. Dấu hiệu của sự yếu kém về môn toán
Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu tự tin, ngay cả khi làm đúng bài tập, giáo viên hỏi cũng lại ngập ngừng không tin mình làm đúng bài tập. Thái độ trong lớp thụ động. Có thể thấy rõ đặc điểm này khi các em làm toán hoặc trả lời. Các em thường đưa mắt theo dõi thầy cô. Hễ thấy cô cau mày là sợ cho rằng mình sai không dám làm tiếp. Vì vậy kết quả học toán thường xuyên dưới trung bình. 
Giáo viên cần nắm vững các đặc điểm này để phát hiện và giúp đỡ học sinh yếu kém một cách có hiệu quả. 
3. Phân loại sự yếu kém môn toán
Sự yếu kém môn Toán có nhiều hình, nhiều vẻ, nhưng nhìn chung thường có 5 nhóm loại yếu, kém:
- Nhóm bị nhiều "lỗ hổng" kiến thức, kĩ năng
- Nhóm tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm
- Nhóm năng lực tư duy yếu
- Nhóm phương pháp học tập toán chưa tốt
- Nhóm do lười biếng thường xuyên không làm bài tập ở nhà.
4. Quy trình chung để giảng dạy đối với học sinh yếu kém
Trình tự dạy học môn Toán cho học sinh yếu, kém dựa trên các nội dung phụ đạo học sinh yếu và được áp dụng theo phương pháp dạy học mới nhằm đặt học sinh ở vị trí trung tâm. Học sinh phải tích cực chủ động, sáng tạo, tự giác, chủ động tìm tòi phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và có ý thức vận dụng linh hoạt các kiến thức kỹ năng thu nhận được.
Quy trình hướng dẫn giảng dạy học sinh yếu kém môn toán theo các bước:
- Bước 1: Tạo tiền đề xuất phát
- Bước 2: Lấp lỗ hỗng kiến thức
- Bước 3: Luyện tập vừa sức.
- Bước 4: Giúp đỡ học sinh có thái độ và phương pháp học tập.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Khảo sát chất lượng đầu năm của học sinh để tìm đối tượng yếu, kém.
Thông qua học bạ lớp dưới, kiểm tra vấn đáp những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà các em đã được học và chủ yếu thông qua bài kiểm tra khảo sát đầu năm được tổ chức vào ngày 01/ 09 / 2011 đã giúp tôi nắm được những đối tượng học sinh yếu kém và những “lỗ hổng” kiến thức của các em. Trên cơ sở đó tôi tìm hiểu nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em. Từ đó, tôi lập kế hoạch phù hợp tác động đến đối tượng và sử dụng giải pháp tác động làm thay đổi kết quả học tập một cách tích cực mà nhất là tác động theo đúng quy trình giảng dạy đối với các đối tượng này.
Sau đây là bài khảo sát chất lượng đầu năm nhằm nắm lại số học sinh yếu kém đầu năm học để từ đó có biện pháp phụ đạo ngay từ lớp đầu cấp học:
* ĐỀ BÀI:
Trường THCS Nguyễn Minh Trí
Họ và tên: ..
Lớp: ..........
Khảo sát chất lượng đần năm học
Môn: Toán 6 – Thời gian: 45 phút
Ngày: 
ĐIỂM
LỜI PHÊ
..
..
..
..
Câu 1 (2 điểm): Viết các số thập phân sau:
a/ Hai đơn vị, bốn phần trăm: ..
b/ Tám mươi chín đơn vị, bảy phần mười, sáu phần trăm, bốn phần nghìn:
..
Câu 2 (2 điểm): Viết các số đo sau dưới dạng số thập phân:
Câu 3 (4 điểm): Đặt tính rồi tính:
926,83 + 549,67
 69 – 7,85
300,72 : 53,7
21,76 . 2,05
..
Câu 4 (2 điểm): Một phòng học dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 6m, chiều rộng 4,5m và chiều cao 4m. Người ta quét vôi trần nhà và bốn bức tường phía trong phòng. Biết rằng diện tích các cửa bằng 8,5m2. Hãy tính diện tích cần quét vôi.
Giải
* ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM:
Câu 1 (Mỗi câu đúng đạt 1 điểm)
a/ Hai đơn vị, bốn phần trăm: 2,04
b/ Tám mươi chín đơn vị, bảy phần mười, sáu phần trăm, bốn phần nghìn: 89,764
Câu 2 (Mỗi câu đúng đạt 0,5 điểm)
giờ = 0,5 giờ; giờ = 0,75 giờ; giờ = 0,3 giờ; giờ = 1,2 giờ.
Câu 3 (Mỗi câu đúng đạt 1 điểm)
926,83 + 549,67
= 1476,5
 69 – 7,85
= 76,85
300,72 : 53,7
= 5,6
21,76 . 2,05
= 44,608
Câu 4 (Mỗi ý đúng đạt 1 điểm)
Diện tích phòng học dạng hình hộp chữ nhật:
2.(6. 4,5 + 4,5. 4 + 4. 6) = 138m2
Diện tích cần quét vôi:
138 – 8,5 = 129,5m2
TT
Lớp
TS
Giỏi
8,0 – 10,0
Khá
6,5 – < 8,0
TB
5,0 – < 6,5
Yếu
3,5 – < ... i nhưng đối với học sinh yếu kém thì nên tách thành từng khâu riêng biệt, tái hiện một cách tường minh. Chẳng hạn đối với chương trình Số học lớp 6:
- Trước khi học bài "Cộng hai số nguyên khác dấu", cần ôn tập cho học sinh yếu kém thật kĩ phép trừ hai số tự nhiên và cộng hai số nguyên cùng dấu
- Trước khi học bài " Rút gọn phân số" (chương III) cần ôn lại cách tìm ước chung lớn nhất (chương I)
- Trước khi học bài "Quy đồng mẫu số nhiều phân số” (chương II) cần ôn tập về cách tìm bội chung nhỏ nhất (chương I) và phép nhân hai số nguyên (chương II).
Ngoài ra, sự chuẩn bị trước ở nhà của học sinh cũng không kém phần quan trọng, nó góp phần tích cực vào việc tiến bộ của học sinh. Giáo viên phải yêu cầu học sinh xem trước bài ở nhà, ôn tập những kiến thức liên quan đến bài giảng
Một giờ dạy nói chung và giờ luyện tập nói riêng, người giáo viên không chỉ đơn thuần là chuẩn bị tốt cho tiết dạy đó mà cần chú ý đến cả quá trình học, từ đồ dùng dạy học đến nội dung bài dạy kể cả việc đổi mới phương pháp dạy học để tạo cho học sinh những tiền đề xuất phát nhất định
Một tiết dạy bằng giáo án điện tử nhằm thu hút sự chú ý của học sinh theo hướng tích cực
2.2. Lấp lỗ hổng kiến thức: Trong quá trình dạy học trên lớp, giáo viên phải luôn coi trọng tính vững chắc của kiến thức kỹ năng, phải quan tâm phát hiện những lổ hỏng kiến thức kỹ năng. Có những lổ hỗng có thể khắc phục được ngay nhưng cũng có những lổ hỗng dù là điển hình nhưng trên lớp chức đủ thời gian khắc phục và giáo viên phải có kế hoạch tiếp tục giải quyết. Chẳng hạn, học sinh không nắm vững thứ tự thực hiện các phép toán thì có thể khắc phục được ngay, nhưng không nắm được cách tìm ước, tìm bội, tìm ước chung lớn nhất hay bội chung nhỏ nhất của một số thì phải khắc phục dần, không thể làm ngay trong một tiết học.
2.3. Luyện tập vừa sức: Đối với học sinh yếu kém, người giáo viên nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức kỹ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức. Khi làm việc riêng với học sinh yếu kém cần để các em tăng cường luyện tập các bài tập vừa theo sức mình. Người giáo viên cần lưu ý các yêu cầu sau:
+ Gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và cùng mức độ, chẳng hạn cho các em thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia hai số cho thật nhuần nhuyễn. Các bài toán có vận dụng tính chất phân phối giữa phép nhân đối với phép cộng cho các em làm càng nhiều càng tốt mà không sợ bị nhàm chán.
+ Tăng cường các bài tập tìm ước, tìm bội của một số hay ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất của hai hay nhiều số, và các bài tập thực tế.
+ Sử dụng các dạng bài tập chi tiết hơn. Ví dụ đối với các bài toán tìm x phải bắt đầu từ những bài đơn giản như:
Dạng 1
a) x + 5 = 10 
b) x - 7 = 15
c) 2.x = 18
d) 24: x=3
e) x: 6 =12
Dạng 2.
3x + 5 = 20.
4x - 7 = 15.
c) 2(x +8) = 18.
d) 24(x - 3) =3
e) (3x - 6).3 =34
Đối với dạng 1 cần cho các em xác định được vai trò của x trong bài toán, cách tìm ra sao? Một khi các em đã làm tốt rồi thì chuyển sang dạng 2, yêu cầu các em xác định thành phần cũng như quan hệ của các số, các biểu thức trong bài toán rồi mới thực hiện. Khi thực hiện cộng hai số nguyên khác dấu nên phân thành các bước cụ thể như: xác định giá trị tuyệt đối của các số trước, sau đó thực hiện phép trừ hai số tự nhiên, xác định dấu của kết quả
2.4. Giúp đỡ học sinh về thái độ và phương pháp học tập: Người giáo viên cần tìm hiểu, phân tích, tìm ra nguyên nhân học yếu của từng học sinh để có biện pháp khắc phục hợp lý và hiệu quả, kiên trì động viên học sinh, giúp đỡ các em từng bước có niềm tin vào mình, từ đó có thái độ và phương pháp học tập đúng. Cần cung cấp cho học sinh các kiến thức sơ đẳng về cách thức học tập như phải nắm vững lý thuyết mới tiến hành làm bài tập, cần phải đọc kỹ đề bài, phân tích các yêu cầu của bài toán. Đối với hình học phải vẽ hình sáng sủa, đúng và rõ ràng. Phải nắm đƣợc các định nghĩa, tính chất, định lý liên quan đến bài tập đó, phải biết được đâu là giả thiết, đâu là kết luận. Thì mới tìm ra cách làm. Đối với số học phải nắm được công thức, quy tắc tính toán. Khi làm bài phải làm nháp, viết nháp rõ ràng. Đây là điều mà đa số học sinh yếu không bao giờ thực hiện. Bên cạnh đó người giáo viên cần chú trọng dạy cho học sinh biết rèn luyện tính tự giác học tập. Đó là việc tự học ở nhà. Rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh được coi là một tiêu chí quan trọng và cần thiết để khắc phục tình trạng học sinh học yếu, không chỉ là môn Toán mà là tất cả các môn học.
2.5. Tích cực hoá hoạt động nhóm: Phương pháp dạy học theo nhóm là một trong những phương pháp mới, giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ băn khoăn kinh nghiệm của bản thân và cùng nhau xây dựng kiến thức mới. Bằng cách thảo luận, học sinh có thể nói ra điều mình đang nghĩ, từ đó mỗi học sinh nhận thức rõ được trình độ hiểu biết của mình về vấn đề được nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Trong phương pháp này, thành công của bài học phụ thuộc vào sự tham gia nhiệt tình của các thành viên, nó là bước trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học sinh với sự làm việc chung của cả nhóm.
Khi phân nhóm học tập, giáo viên cần chú ý đến sự đồng bộ giữa các nhóm phải có đủ các đối tượng học sinh học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu để các em có thể pháp huy hết năng lực của bản thân mình. Sự phân nhóm không nên cứng nhắt, không phải lúc nào cũng là chia theo bàn mà cũng có khi để các em tự chọn nhóm học tập cho mình. Sau mỗi nội dung đã giảng giải, thông qua các kiến thức đã cung cấp, giáo viên có thể định hướng cho học sinh cách giải quyết vấn đề cần thảo luận, cần thực hành hay tính toán. Tôi nhận thấy theo phương pháp này, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó học sinh sẽ tự khám phá được những điều mình chưa rõ mà không phải thụ động tiếp thu những tri thức do giáo viên sắp đặt. Hơn nữa, được trực tiếp thảo luận, học sinh sẽ nắm được kiến thức mới, kỹ năng mới. Tuy nhiên cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học, hoạt động nhóm càng nhiều thì phương pháp dạy học càng đổi mới là sai lầm.
Theo tôi để đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhóm thì phương tiện nhất thiết phải có là bảng phụ nhóm. Vì qua đó, học sinh được theo dõi một cách trực tiếp, được đóng góp ý kiến và công sức của mình vào bài tập của nhóm mình từ đó các em sẽ có hứng thú học tập. Khi báo cáo kết quả của nhóm, giáo viên nên khuyến khích các em mà có học lực yếu mà nắm được vấn đề lên trình bày chứ không nhất phải là nhóm trưởng.
Một giờ học hoạt động nhóm
2.6. Giúp đỡ học sinh yếu ngoài giờ lên lớp: Giáo viên nên chủ động gặp từng phụ huynh để trao đổi về việc học của học sinh, cùng với phụ huynh tìm ra giải pháp tối ưu nhất để giúp các em tiến bộ. Kinh nghiệm cho thấy, giáo viên nên phụ đạo với nhóm độ 3 - 4 học sinh thì hiệu quả cao hơn với số lượng đông. Ngoài giờ dạy trên lớp giáo viên phải dành riêng thời gian để quan tâm đến đối tượng học sinh yếu bằng cách dạy phụ đạo riêng. Nếu có nhiều học sinh yếu thì có thể phân công các em khá, giỏi trong lớp có trách nhiệm giúp đỡ bạn yếu bằng hình thức khuyến khích các em thực hiện tốt phong trào học tập chung của cả lớp nhưng giáo viên vẫn phải quan tâm đến những học sinh yếu này để giúp các em ngày càng tiến bộ.
Các đội bạn giúp đỡ nhau học tập, được bố trí ngồi gần nhau trong các tiết học
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được khi thực hiện đề tài
Quá trình thực hiện nêu trên đối với học sinh khối lớp 6 mà cụ thể là đối với học sinh các lớp 6A1, 6A4 ở trường mà tôi đang giảng dạy đã đạt kết quả đáng lưu tâm qua kết quả bài thi học kì I do Sở GD&ĐT ra đề (đề và đáp án xem phần phụ lục).
Những năm trước đây khi chưa sử dụng các giải pháp trong đề tài, mỗi lớp có tới 20% 30% học sinh yếu, kém. Cụ thể đối với năm học này đầu năm số học sinh yếu kém là 19,4%. Nhưng với cách làm mặc dù chỉ qua kết quả thi học kì I thì số học sinh yếu kém chỉ còn là: 6%. Hơn thế nữa qua cách làm này, các em rất hứng thú và yêu thích môn toán hơn, tự tin hơn trong học tập.
Sau đây là bảng so sánh kết quả trước và sau khi tìm hiểu nguyên, áp dụng giải pháp hạn chế tình trạng học yếu kém môn Toán
STT
HỌ VÀ TÊN
LỚP
ĐIỂM 
KHẢO SÁT
ĐIỂM 
THI HKI
01
Hà Quốc Hòa
6A1
2.5
5.5
02
Đinh Duy Khang
6A1
3.5
6.3
03
Nguyễn Tuấn Khang
6A1
2,0
6.8
04
Nguyễn Quang Linh
6A1
1.0
5.3
05
Nguyễn Trọng Phúc (A)
6A1
1.0
2.8
06
Võ Thái Anh Quốc
6A1
3.0
7.3
07
Nguyễn Thanh Toàn
6A1
2.0
4.3
08
Phạm Ngọc Hiền
6A1
4.0
3.5
09
Nguyễn Hoàng Huy
6A1
4.5
4.3
10
Nguyễn Thị Trúc Linh
6A1
4.5
8.5
11
Lê Văn Luân
6A1
4.5
6.8
12
Đào Hồng Sơn
6A1
4.0
5
13
Nguyễn Thanh Tân
6A1
4.0
7.3
Hình ảnh các em học sinh yếu đã có một sự tiến bộ qua kết quả HKI
(Từ trái sang phái, từ trên xuống: Quang Linh, Tân, Quốc, Sơn, Hòa, Trức Linh, Luân, Tuấn Khang)
2. Ý kiến đề xuất 
Để thực hiện đề tài có hiệu quả cần:
- Tiến hành ngay từ đầu năm học khi đã xác định số học sinh yếu kém qua bài khảo sát chất lượng đầu năm.
	- Có kế hoạch phụ kém kịp thời.
	- Nâng cao chất lượng đại trà của các khối lớp bằng các buổi học ngoài giờ chính khoá và đặc biệt tăng cường các buổi phụ đạo cho học sinh yếu kém.
	- Tăng cường phối hợp giữa gia đình với nhà trường, giữa giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm để tạo ra một sức mạnh tổng hợp.
- Phát động các đợt thi đua học tập trong công tác Đội. Tổ chức các câu lạc bộ giúp nhau học tập....
3. Kết luận
	Như vậy việc giúp đỡ học sinh yếu, kém học tốt môn toán là việc làm rất khó khăn lâu dài đòi hỏi giáo viên phải có tình thương, tinh thần trách nhiệm.
Việc sắp xếp thời gian thích hợp ngoài giờ lên lớp để bổ trợ kiến thức bị hổng cho học sinh yếu, kém đó là một khó khăn không phải ai cũng làm được. Mà phải có sự tận tâm của người thầy tất cả vì tương lai các em. Do vậy rất cần đến sự chia sẻ từ phía lãnh đạo và các cấp ngành giáo dục. 
Mỗi người thầy có một cách làm riêng, song với cách làm nêu trên với thành công ban đầu thiết nghĩ đó là kết quả đáng phấn khởi đối với người thầy dạy toán. Việc làm này không dễ thành công trong ngày một ngày hai mà phải là sự cố gắng bền bỉ và tận tuỵ thì mới mong mang lại kết quả tốt.
Với vốn kiến thức của mình còn hạn hẹp, bề dày kinh nghiệm còn khiêm tốn, nên không tránh khỏi những hạn chế khiếm khuyết. Vậy rất mong hội đồng xét duyệt góp ý, bổ sung để kinh nghiệm giảng dạy ngày càng phong phú và hữu hiệu hơn.
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở - môn Toán (Nhà xuất bản giáo dục)
2. Phương pháp dạy học môn Toán (Nhà xuất bản giáo dục)
3. Sách giáo khoa Toán lớp 6 (Nhà xuất bản giáo dục)
4. Sách giáo viên Toán lớp 6 (Nhà xuất bản giáo dục)

Tài liệu đính kèm:

  • docNguyen nhan va giai phap han che tinh trang hoc yeumon toan 6.doc