Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm dạy phần Văn học nước ngoài theo loại thể

Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm dạy phần Văn học nước ngoài theo loại thể

 I . TÓM TẮT ĐỀ TÀI

 Hiện nay việc thay sách và đổi mới phương pháp giảng dạy đã và đang được các thầy cô thực hiện đồng bộ. Mặc dù còn có rất nhiều ý kiến về việc thay sách và đổi mới phương pháp giảng dạy, song từ những trải nghiệm thực tế, chúng ta có thể khẳng định rằng việc thay sách và đổi mới phương pháp giảng dạy đã giúp các em tiếp xúc được nhiều tác phẩm hay, mới lạ, cập nhật vơí cuộc sống. Không những thế, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn nói riêng giúp các em biết tư duy sáng tạo, biết phát hiện vấn đề, biết nói lên những suy nghĩ, cảm nhận của riêng mình. Mỗi giờ học văn là một niềm vui bất ngờ đối với các em, các em chủ động học tập hơn trước nhiều. Nhiều hình thức học tập ngoài giờ chính khoá đã được tổ chức, giáo viên đã quen dần với lối dạy theo nguyên tắc tích cực, đã có nhiều sáng kiến trong việc phát huy tính tích cực trong mọi khâu của hoạt động dạy học.

 

doc 40 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 755Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm dạy phần Văn học nước ngoài theo loại thể", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phòng giáo dục và đào tạo huyện thuỷ nguên 
**********
Đề tài nghiên cứu khoa học
Môn : ngữ văn 
Một vài kinh nghiệm dạy phần Văn học nước ngoài theo loại thể
 Người thực hiện : Bùi Thị Thuý
 Đơn vị công tác : Trường THCS Cao Nhân 
-Năm học 2011-2012-
 I . TóM TắT Đề TàI 
 Hiện nay việc thay sách và đổi mới phương pháp giảng dạy đã và đang được các thầy cô thực hiện đồng bộ. Mặc dù còn có rất nhiều ý kiến về việc thay sách và đổi mới phương pháp giảng dạy, song từ những trải nghiệm thực tế, chúng ta có thể khẳng định rằng việc thay sách và đổi mới phương pháp giảng dạy đã giúp các em tiếp xúc được nhiều tác phẩm hay, mới lạ, cập nhật vơí cuộc sống. Không những thế, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn nói riêng giúp các em biết tư duy sáng tạo, biết phát hiện vấn đề, biết nói lên những suy nghĩ, cảm nhận của riêng mình. Mỗi giờ học văn là một niềm vui bất ngờ đối với các em, các em chủ động học tập hơn trước nhiều. Nhiều hình thức học tập ngoài giờ chính khoá đã được tổ chức, giáo viên đã quen dần với lối dạy theo nguyên tắc tích cực, đã có nhiều sáng kiến trong việc phát huy tính tích cực trong mọi khâu của hoạt động dạy học.
Qua những năm thực hiện chương trình thay sách và đổi mới phương pháp daỵ học nói chung và môn Ngữ Văn nói riêng, tôi đã được dự nhiều giờ, song điều tôi còn băn khoăn là một số thầy cô vẫn thuyết trình nhiều, việc cung cấp kiến thức đôi khi còn mang tính chất áp đặt, đặc biệt ở khâu “đọc – hiểu văn bản”. Tôi thiết nghĩ có nhiều cách để phát huy tính tích cực của học sinh như thực hiện thật tốt, thật sáng tạo nguyên tắc tích hợp vì theo giáo sư Nguyễn Khắc Phi khẳng định “ xét về bản chất của việc vận dụng triệt để nguyên tắc ấy không cho phép dạy học theo kiểu máy móc rập khuôn, nhồi sọ mà luôn luôn đòi hỏi sự năng động, sự vận dụng linh hoạt sáng tạo của người thầy”.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra ý kiến của phương châm tích hợp trong quá trình ứng dụng đó là: Một cách"đọc - hiểu văn bản"trong bài học ngữ văn 8 ,,.
II. Giới thiệu
Phải nói rằng, lứa tuổi học sinh THCS đặc điểm tâm sinh lý hết sức điển hình. Đây là thời kỳ quá độ chuyển từ giai đoạn trẻ em sang người lớn. Trong giai đoạn này hứng thú của các em đã phát triển ở mức độ cao, hứng thú về học tập đã phát triển và ngày càng đậm nét. Đây là một đặc điểm hết sức thuận lợi đối với việc giảng dạy bộ môn Văn. Việc tò mò thích thú môn văn không phải là khoảng cách xa đối với các em. Bên cạnh đó ý thức tư lập và khả năng đào sâu khám phá những nét đẹp trong cuộc sống là một ưu điểm điển hình của học sinh bậc THCS. Song song với những ưu điểm trên, một số em còn rụt rè e ngại, đôi lúc còn nản chí, nản lòng khi tiếp cận với một văn bản khó. Vậy làm thế nào để khắc phục khó khăn đó? Làm thế nào để tiết dạy học môn Ngữ Văn thật sự có hiệu quả để thu hút học sinh say mê học tập?
Như chúng ta đã biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì thế văn học rất gần gũi với mọi người. Những bài thơ hay, những văn bản hấp dẫn đã giúp cho giờ văn không chỉ là giờ học mà còn là những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của cuộc sống con người. Để có giờ văn như thế thì khâu “đọc – hiểu văn bản” là rất quan trọng đòi hỏi người thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi thiết kế bài giảng. 
Như chúng ta đã biết “văn học là nhân học”, “văn học là nghệ thuật của ngôn từ”. Chính vì vậy việc học văn không phải là đơn giản, hơn nữa trong thời đại hiện nay, môn ngữ văn không còn là “điểm đến” hấp dẫn với các em học sinh như các môn Toán, Lý, Hoá, Anh mặc dù đó là một trong 2 môn chính chiếm số lượng tiết không nhỏ. Có nhiều học sinh rất ngại học môn Văn bởi lý do là Văn viết dài, khó học, khó thuộc. Có những tác phẩm tự sự dài học sinh lười không đọc hết dẫn tời tình trạng mơ màng về nội dung, cốt truyện, nhân vật. Có những bài thơ khi học xong học sinh không nắm được những nghệ thuật tiêu biểu, nội dung của bài thơ. Những lý do trên khiến tâm lý học sinh ngại và chán học môn Văn. Vậy làm thế nào để khắc phục khó khăn đó? Làm thế nào để tiết dạy học môn Ngữ Văn thật sự có hiệu quả để thu hút học sinh say mê học tập?
Như chúng ta đã biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì thế văn học rất gần gũi với mọi người. Những bài thơ hay, những văn bản hấp dẫn đã giúp cho giờ văn không chỉ là giờ học mà còn là những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của cuộc sống con người. Để có giờ văn như thế thì khâu “đọc – hiểu văn bản” là rất quan trọng đòi hỏi người thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi thiết kế bài giảng. 
III. Phương pháp 
a. Khách thể nnghiên cứu :
 Chúng tôi chọn trường THCS Cao Nhân làm ứng dụng .
* Giáo viên : Cô Đào Hồng Thuỷ là người giảng dạy trực tiếp . 
* Học sinh : Lớp 8a vad lớp 8b . - Hai lớp được chọn tham gia nghiờn cứu cú nhiều tương đồng về tỉ lệ giới tớnh, dõn tộc. Cụ thể như sau:
- Về ý thực học tập, tất cả các em trong 2 lớp này đều tích cực chủ động.
- Về thành tích học tập năm trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số các môn học năm lớp 7. 
b. Thiết kế nghiờn cứu.
	Chọn 2 lớp nguyờn vẹn: lớp nghiờn cứu 8a , lớp đối chứng 8b . Chỳng tụi thiết kế một bài kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản mụn Ngữ văn làm bài kiểm tra trước tỏc động. Kết quả cho thấy điểm trung bỡnh giữa 2 nhúm gần tương đương. 
 Kết quả : 
Bảng 2 : Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương .
Lớp 
Học hứng thú 
 Hiểu bài 
8a
 28 / 30 học sinh 
 30/30 học sinh = 100%
8b
25/30 học sinh 
 30/30 học sinh = 100%
Kết quả kiểm tra viết 2 lớp : Giỏi : 10 % 
Khá : 50 % ; TB : 40 %
c. Quy trình nghiên cứu : 
* Chuẩn bị bài của GV : 
Lớp đối chứng là 8b : Thiết kế bài dạy không sử dung máy chiếu , âm thanh đọc mẫu văn bản mà chỉ dạy theo SGK , quy trình chuẩn bị bài như bình thường 
Lớp thực nghiệm là 8a : Thiết kế bài dạy có sử dụng giáo án điện tử , phiếu học tập , âm thanh đọc mẫu văn bản . 
* Tiến hành dạy thực nghiệm: 
	Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuõn theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo TKB để đảm bảo tớnh khỏch quan. Cụ thể:
Bảng 3: Thời gian thực nghiệm
Tuần
Mụn
Tiết theo PPCT
Tờn bài dạy
27
Ngữ văn 8 
101
 Nước Đại Việt ta (Trích “ Bình Ngô đại cáo ”-Nguyễn Trãi )
d. Đo lường .
 Bài dạy trước tác động nhằm khảo sát kiến thức chung về môn Ngữ văn do cô Đào Hồng Thuỷ thiết kế và nhờ các giáo viên trong tổ xã hội phản biện . Bài dạy không sử dụng máy chiếu , âm thanh mà chỉ dạy theo SGK , quy trình chuẩn bị bài như bình thường. 
 Bài dạy sau tác động là Nước Đại Việt ta (Trích “ Bình Ngô đại cáo”-Nguyễn Trãi ) tiết 101 do cô Đào Hồng Thuỷ thiết kế và nhờ các giáo viên trong tổ xã hội phản biện. Bài dạy sau tác động sử dụng máy chiếu , âm thanh , phiếu học tập , giảng dạy theo phương pháp dạy học tích cực . 
* Thu thập dữ liệu . 
 Sau khi giảng dạy ( tiết 101) xong tôi đã cho học sinh khái quát lại sơ đồ dựa vào văn bản vừa tìm hiểu . học sinh thảo luận nhóm so sánh 3 thể chiếu , hịch , cáo có điểm gì giống và khác nhau dựa trên bảng mẫu phiếu học tập giáo viên đã phát . Đọc diễn cảm lại văn bản dựa vào phần đọc mẫu và hướng dẫn của giao viên . 
 Sau đó tôi cùng các thầy cô giáo trong tổ chấm theo đáp án và thang điểm đã xây dựng .
 IV. Phân tích dữ liệu và kết quả 
1. Phân tích . 
 Như trờn đó chứng minh rằng 2 nhúm là tương đương. Sau tỏc động kiểm chứng cho thấy sự chờnh lệch ĐTB nhúm thực nghiệm và nhúm đối chứng rất cú ý nghĩa, tức là sự chờnh lệch giữa 2 nhúm này khụng phải là do ngẫu nhiờn mà do tỏc động mang lại.
 Chờnh lệch điểm trung bỡnh điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học cú sử dụng giáo án điện tử , âm thanh , phiếu học tập , rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản , dạy học theo hưống tích cực là có tác động rất lớn đến học sinh . 
 Giả thiết của đề tài “ Đọc - Hiểu văn bản ” trong bài ngữ văn 8
nhằm nõng cao kết quả học tập mụn Ngữ văn ở lớp 8 tổ KHXH” đó được kiểm chứng.
2. Kết quả.
- Áp dụng sỏng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy ở trường THCS Cao Nhân trong năm học 2010-2011 và học kì 1 năm học 2011 -2012 đó thu được kết quả khả quan.
- Kết quả học tập của học sinh được nõng lờn theo giờ học, đặc biệt là cỏc em hứng thỳ học văn hơn , đọc –hiểu tốt hơn .
 Bảng 4 : So sánh kết quả của bài dạy trước và sau tác động .
Lớp 
ĐTB 
 Học hứng thú 
 Hiểu bài 
8a
100%
 28 / 30 học sinh 
 32/32 học sinh = 100%
8b
 93 %
25/30 học sinh 
 28 /30 học sinh = 93%
 V. Bàn luận 
Như chúng ta đã biết, trong ba phân môn của ngữ văn thì tác phẩm văn học chiếm vị trí quan trọng. Trong sách giáo khoa phần Văn học được biểu hiện bằng các văn bản. Khi học tập học sinh phải “đọc – hiểu văn bản”. Vậy “đọc - hiểu văn bản” là gì? Khái niệm “đọc - hiểu văn bản” không diến tả hành động tách rời đọc và hiểu. “Đọc - hiểu văn bản” là hoạt động đọc văn một cách nghiêm túc có nghiền ngẫm, cảm xúc, tưởng tưởng và liên tưởng. Bản chất đọc – hiểu là tìm hiểu phân tích để chiếm lĩnh văn bản bằng nhiều phương pháp và hình thức dạy học văn, trong đó phương pháp dạy học văn bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản được thực hiện dưới hình thức đối thoại sẽ là hình thức và phương pháp chủ đạo. Các tác giả trong Ngữ Văn 6 tập một sách giáo viên đã lý giảI như sau “ khả năng đọc – hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chương lệ thuộc không ít vào việc có thể trả lời được hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử dụng những thông tin có ngay trong văn bản. Đó là trường hợp câu trả lời sẵn có trong bài chỉ mới biết đọc trên dòng. Mức cao hơn là buộc phải suy nghĩ và sử dụng những thông tin trong bài. Đó là trường hợp phải suy nghĩ ra câu trả lời, là trình độ đã biết đọc giữa dòng. Cao hơn là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa những cái mà học sinh đã đọc với thế giới bên ngoài đó là trình độ vượt ra khỏi dòng để đọc văn bản. Khám phá văn bản theo hướng ấy thì học sinh khôn chỉ hứng thú hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ được một cách sinh động tự nhiên với những vấn đề trong cuộc sống. 
Như vậy “đọc - hiểu văn bản” đòi hỏi người phải có thái độ chủ động tích cực và sáng tạo trong đọc văn. Các văn bản được học trong chương trình Ngữ Văn 8 bao gồm:
1.Một số truyện Việt Nam 1930 - 1945
- Tôi đi học (Thanh Tịnh)
- Trong lòng mẹ (trích “Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng)
2.Một số truyện nước ngoài
- Cô bé bán diêm (An - đéc – xen)
- Đánh nhau với cối xay gió (trích “Đôn-ki-hô tê” – Xéc-van-téc)
- Chiếc lá cuối cùng (OHen-ri)
- Hai cây phong (Ai-man-tốp)
3.Một số văn bản thơ trữ tình giàu yếu tố biểu cảm.
- Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông (Phan Bội Châu)
- Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu trinh)
- Muốn làm thằng cuội (Tản Đà)
- Ông Đồ (Vũ Đình Liên)
- Hai chữ nước nhà (á Nam Trần Tuấn Khải)
- Nhớ rừng (Thế Lữ)
- Quê hương (Tế Hanh)
- Khi con tú hú (Tố Hữu)
- Tức cảnh Pác Bó, ngắ ... dung văn bản?
Hoạt đông IV: Hướng dẫn củng cố luyện tập 
+Nếu được phép đặt tên cho tác phẩm, em sẽ chon nhan đề nào? vì sao
+Vì sao OHen-ri lại đặt tên cho tác phẩm của mình là” chiếc lá cuối cùng “?
+Hãy tưởng tượng ra sự phản ứng của Giôn-xi khi nghe Xiu kể về sự thật của chiếc lá cuối cùng và cái chết của cụ Bơ -men
Từ sự tưởng tượng đó, em hãy viết lại phần kết truyện.
+Bức tranh trong SGK minh hoạ cho cảnh nào của truyện? Nếu được vẽ tranh minh hoạ em sẽ chon cảnh nào? Hãy nêu ý tưởng ?
+Yêu cầu HS về nhà học để nắm chắc nội dung nghệ thuậtcủa tác phẩm- chủ đề
+Viết một đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm về một nhân vật yêu thích trong văn bản
+Chuẩn bị tốt tiết Tiếng Việt và Tập Làm Văn tiết 31.32
-Ngạc nhiên nhưng rồi lại trở lại tâm trạng ban đầu 
-Tàn nhẫn, lạnh lùng thờ ơ với chính bản thân mình 
-Nhìn chiếc lá hồi lâu, cô gọi Xiu để tâm sự “ có cái gì đấymuốn chết là một tội.”
-Thèm ăn cháo, uống sữa, ước mơ vẽ vịnh
-Thuốc men, sự chăm sóc nhiệt tình của bạn, khâm phục sự gan góc kiên cường của chiếc lá.
-Đó còn là quá trình đấu tranh của bản thân Giôn-Xi để chiến thắng cái chết
-Kết thúc như vậy sẽ tạo cho truyện một dư âm như còn vương vấn để lại trong lòng người đọc nhiều suy nghĩvà dự đoán
+Tình huống 1:Giôn-xi đang tiến dần đến cái chết cuối cùng đã chiến thắng bệnh tật trở lại yêu đời.
-Tình huống 2: Cụ Bơ-men đang khoẻ mạnh đến cuối truyện thì lại qua đời
-Nghệ thuật: Cách kể chuyện độc đáo nhiều tình tiết hấp dẫn, Sắp xếp chặt chẽ, khéo léo, kết cấu đảo ngược tình huống 2 lần, khắc hoạ rõ nét tâm lí hành động của nhân vật
-Nội dung: Làm nổi bật chiếc lá dũng cảm và chân dung những con người nghèo khổ nhưng tình yeu thương thì bao la vô tận.
-VD: “Kiệt tác của cụ Bơ- men” vì muốn đè cao nhân vật Bơ -men. Và tác phẩm nghệ thuật của cụ
-HS tuỳ chọn miễn các em lí giải phù hợp
-Vì” chiếc lá cuối cùng” có một vị trí quan trọng xuyên suet toàn bộ cốt truyện gây xúc động và nhên lên tình yêu sự sống đó là hình ảnh cảm động tận đáy lòng người và trở thành một biểu tượng nghệ thuật bất ngờ độc đáo mang ý nghĩa nhân văn, nhân bản sâu sắc 
-HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày
-Hoạt động cá nhân
-Hoạt động nhóm
-Yêu cầu1: HS phải làm rõ chủ đề: Bức thông điệp màu xanh về tình yêu thương con người, về quan điểm nghệ thật chân chính là phải hướng tới con người, phục vụ con người.
-Yêu cầu 2:HS viết đoạn văn
-Tàn nhẫn, lạnh ling, thờ ơ với chính bản thân mình
-Khát khao được sống, được làm nghệ thuật
4.Đảo ngược tình huống 2 lần 
-Một cụ già đi từ sự sống đến cái chết để dẫn dắt một cô gái từ cái chết trở về sự sống
III.Tổng kết
Ghi nhớ /SGK-90
IV. Luyện tập
1.Chon nhan đề khác cho văn bản
2. Viết lại phần kết của truyện
3.Trình bầy ý tưởng vẽ tranh
V.Bài tập về nhà
IV Kết luận 
 Việc đọc-hiểu văn bản’’ với biện pháp dạy học bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản được thực hiện dưới hình thức đối thoại để đem lại những kết quả tương đối khả quan .Học sinh đã biết chọn đọc những đoạn văn bản minh hoạ cho các nhiện vụ học tập mọt các chính xác Học sinh có năng lực phán đoán nhanh nhạy nhưng ngữ liệu ngôn ngữ hiểu được mục đích của các văn bản .đạc biệt các em đã biết liên hệ giữa những điều có trong văn bản với thế giới bên ngoài .Trong những lời phát biểu những bài kiểm tra các em đã thực sự hiểu vàvận dụng tác phẩm một cách linh hoạt 
VBài học rút ra 
Để giờ học có hiệu quả trước hết người giáo viên phải nắm chắc các phương pháp’’Đọc –hiểu văn bản’’ Nghiên cứu ,
 Trên đây là một sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong chương trình văn 8 mà tôi đã làm và thu được kết quả tôt.Chắc rằng ý tưởng của tôi đưa ra trên đây còn nhiều hạn chế rất mong được sự tham khảo và góp ý của các đồng nghiệp để giúp tôi giảng dạy bài này được tốt hơn trong năm học sau.
 Tôi xin chân n thành cảm ơn!
 Cao Nhân, ngày 26 thỏng 2 năm 2012
 Người viết đề tài 
 Đaog Hồng Thuỷ 
 NHẬN XẫT CỦA TỔ CHUYấN MễN:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
NHẬN XẫT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
NHẬN XẫT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHềNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO- 
STT
TấN TÁC GIẢ
NĂM XUẤT BẢN
TấN TÀI LIỆU
NHÀ XUẤT BẢN
1
Phan Đức Chớnh
2011
SGK ,SGV Toỏn 8
NXB Giỏo dục
2
Tụn Thõn
2011
SBT Toỏn 8
NXB Giỏo dục
3
Nguyễn Ngọc Đạm
1996
Toỏn phỏt triển đại số 8
NXB Giỏo dục
4
Nguyễn Đức Tấn-Nguyễn Đức Hoà- Tạ Hoàn
2007
500 Bài toỏn cơ bản và nõng cao
NXB Đại học quốc gia TPHCM
5
TS Lờ Văn Hồng
2004
 Một số vấn đề đổi mới phương phỏp dạy học mụn toỏn
NXB Giỏo dục
6
Nguyễn Văn Nho
2004
 Phương phỏp giải cỏc dạng toỏn 8 (tõp1)
NXB Giỏo dục
7
2010
Hướng dẫn thực hiện chuẩn KTKN mụn toỏn
NXB Giỏo dục
 MỤC LỤC Trang 
 I. Tóm tắt đề tài
 II.Giới thiệu.
III.Phương pháp.
Phân tích dữ liệu và kết quả.
V.bàn luận.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 
 VII.Phụ lục.
 VIII.Tài liệu tham khảo.
 Nghị quyết Trung ương đã nhiều lần khẳng định “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc họcáp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.” Qua việc học tập và nghiên cứu tôi đã nhận thấy việc đổi mới chương trình giáo dục hiện nay không chỉ là việc đổi mới chương trình sách giáo khoa mà thực sự là một cuộc cách mạng về phương pháp dạy học.
 Trong nhà trường hiện nay, mục tiêu giáo dục tổng quát đã được xác định tương đối phù hợp với sự phát triển của thời đại nhằm đào tạo những con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết mọi vấn đề thực tiễnMuốn đào tạo được những con người như vậy thì phương pháp giáo dục phải hướng vào khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ, sáng tạo ngay trong học tập và lao động ở nhà trường. Bên cạnh đó , theo quan điểm giáo dục hiện nay là lấy người học làm trung tâm, phát huy vai trò chủ động tích cực của học sinh trong quá trình học tậpĐó là những mục tiêu và quan điểm chung trong nhà trường hiên nay.
 Ngoài những mục tiêu chung của nhà trường phổ thông , bộ môn Ngữ văn ở nhà trường THCS có mục tiêu cụ thể của nó.
 Môn Ngữ văn trước hết là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều đó nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng tình cảm cho học sinh. Môn Ngữ văn còn là một môn học thuộc nhóm công cụ, vị trí đó nói lên mối quan hệ giữa môn Ngữ văn với các môn học khác. Học tốt môn Ngữ văn sẽ có tác động tích cựcđến kết quả học tập của các môn học khácvà ngược lại các môn học khác cũng có thể góp phần giúp học tốt môn Ngữ văn 

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN Van 8.doc