Kết quả của việc dạy học không chỉ phụ thuộc vào nội dung kiến thức mà còn phụ thuộc vào phương pháp dạy học. Việc lựa chọn các phương pháp không phải tiến hành một cách ngẫu nhiên, tùy tiện theo chủ quan của giáo viên mà là sự tác động qua lại giữa hoạt động trí tuệ của thày và trò để đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong công tác dạy học đổi mới hiện nay, vấn đề tự nghiên cứu, lấy học sinh làm trung tâm của nhận thức được đặt lên hàng đầu, do đó phải có yếu tố gây hứng thú học tập, phương tiện kích thích tư duy tích cực ở học sinh, hướng học sinh vào hoạt động tư duy cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao trong học tập.
Hiện nay việc kết hợp giữa tư duy và các mô hình, tranh vẽ là yếu tố không thiếu được trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học 8 nói riêng. Đó là mẫu, tranh vẽ hoặc các biểu bảng mà giáo viên và học sinh chuẩn bị trước vừa giúp các em có sự say mê với môn học, vừa hình thành thói quen giữ vệ sinh cơ thể, có trách nhiệm với sức khỏe của bản thân.
Từ kinh nghiệm đó tôi xin trình bày vài kinh nghiệm nhỏ qua một vài năm giảng dạy theo phương pháp mới, hy vọng được trao đổi cùng đồng nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học trong trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học. Trong phạm vi bài viết tôi chỉ xin đề cập tới vấn đề:”Hướng dẫn học sinh nghiên cứu SGK, mô hình tranh vẽ, sử dụng mẫu vật trong việc giảng dạy Sinh học 8.”
Gủi cho Hưng Sáng kiến kinh nghiệm Đề tài: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, mô hình tranh vẽ và sử dụng mẫu vật trong việc đổi mới giảng dạy sinh học 8. Họ và tên giáo viên: Trần thị oanh Giáo viên trường: THCS Vĩnh Hưng Năm học 2008 – 2009 Phần mở đầu Kết quả của việc dạy học không chỉ phụ thuộc vào nội dung kiến thức mà còn phụ thuộc vào phương pháp dạy học. Việc lựa chọn các phương pháp không phải tiến hành một cách ngẫu nhiên, tùy tiện theo chủ quan của giáo viên mà là sự tác động qua lại giữa hoạt động trí tuệ của thày và trò để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong công tác dạy học đổi mới hiện nay, vấn đề tự nghiên cứu, lấy học sinh làm trung tâm của nhận thức được đặt lên hàng đầu, do đó phải có yếu tố gây hứng thú học tập, phương tiện kích thích tư duy tích cực ở học sinh, hướng học sinh vào hoạt động tư duy cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao trong học tập. Hiện nay việc kết hợp giữa tư duy và các mô hình, tranh vẽ là yếu tố không thiếu được trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học 8 nói riêng. Đó là mẫu, tranh vẽ hoặc các biểu bảng mà giáo viên và học sinh chuẩn bị trước vừa giúp các em có sự say mê với môn học, vừa hình thành thói quen giữ vệ sinh cơ thể, có trách nhiệm với sức khỏe của bản thân. Từ kinh nghiệm đó tôi xin trình bày vài kinh nghiệm nhỏ qua một vài năm giảng dạy theo phương pháp mới, hy vọng được trao đổi cùng đồng nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học trong trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học. Trong phạm vi bài viết tôi chỉ xin đề cập tới vấn đề:”Hướng dẫn học sinh nghiên cứu SGK, mô hình tranh vẽ, sử dụng mẫu vật trong việc giảng dạy Sinh học 8.” Nội dung Cách thực hiện: Phương pháp nêu vấn đề trong dạy học Sinh học là quá trình dạy học được dưới dạng lập lại con đường nghiên cứu tìm tòi khoa học bằng cách nghiên cứu sách giáo khoa, tranh vẽ, mô hình và các mẫu vật thật. Giáo viên chính là người hướng dẫn học sinh biết cách nghiên cứu để học sinh lấy được mẫu vật, vẽ được hình vẽ về các cơ quan, bộ phận của cơ thể... Đấy chính là nguồn cung cấp kiến thức, từ đó các em biết cách khai thác kiến thức triệt để từ những mẫu vật, tranh vẽ, mô hình giúp các em hiểu bài và nhớ lâu hơn. Sách giáo khoa có tác dụng cung cấp kiến thức cơ bản, có tác dụng chính xác hóa các kiến thức đồng thời giúp học sinh có điều kiện ôn tập củng cố và hệ thống hóa kiến thức. Khi quan sát mẫu, (Tranh hoặc mô hình) giáo viên cho học sinh quan sát tổng thể, sau đó đặt ra những câu hỏi mang tính chất kích thích tò mò, tạo tình huống có vấn đề và phát triển vấn đề, đồng thời hướng học sinh vào một mục tiêu cụ thể, xây dựng các giả thiết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Khi giải quyết vấn đề quá khó cần phải thảo luận, giáo viên hướng học sinh đọc tài liệu tham khảo để có một kết luận đúng đắn hơn. Trong quá trình thực hiện theo phương pháp này, sau một, hai năm giảng dạy tôi nhận thấy học sinh học sôi nổi, không đơn điệu và học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức một cách tự tin, chắc chắn hơn. Chính mẫu vật, tranh vẽ hoặc mô hình đã đem đến kiến thức, nhưng nếu ta không biết cách khai thác kiến thức từ phương tiện đó thì những phương tiện đó chỉ dùng để minh họa cho kiến thức. II. Các bước tiến hành: Chuẩn bị bài soạn cho một tiết dạy: a) Mục tiêu: -Nội dung kiến thức cần cho học sinh tự nghiên cứu. Trong đó kiến thức nào là trọng tâm -Xác định được ý nghĩa giáo dục của kiến thức -Kiến thức của bài thuộc loại kiến thức nào, trên cơ sở đó xắp xếp tiêu đề theo một hệ thống các bước cần nghiên cứu -Chuẩn bị các câu hỏi -Chuẩn bị sẵn tranh, mô hình hoặc mẫu vật -Chuẩn bị Phiếu học tập (Câu hỏi trắc nghiệm) vẽ atlat. b) Yêu cầu của hệ thống câu hỏi và cách khai thác kiến thức từ vật mẫu: -Chọn thời điểm đưa ra tranh, (hoặc mẫu), mẫu được chọn phải điển hình chứa đựng nội dung cơ bản của kiến thức tránh đưa ra nhiều mẫu cùng lúc gây ra sự phân tán của học sinh, giờ học không có hiệu quả. -Những câu hỏi đưa ra phải trọng tâm, hướng học sinh vào tình huống có vấn đề cần phải giải quyết, câu hỏi phải vừa sức và gây được hứng thú cho học sinh. 2. Tiến trình thực hiện: + Yêu cầu: +Mỗi học sinh phải có đủ một sách giáo khoa để tự học, tự nghiên cứu theo sự hướng dẫn. +Mỗi nhóm học sinh phải chuẩn bị đủ mẫu vật theo yêu cầu của bài học chuẩn bị bảng ghi, giấy ghi của nhóm + Cách bố trí thời gian quan sát cho từng phần khoa học và cân đối +Ghi tiêu đề: Có thể đưa ra hệ thống câu hỏi trước khi ghi tiêu đề + Câu hỏi phát vấn đưa ra cần chuẩn bị các tình huống trả lời: -Từ mẫu (tranh) học sinh trên cơ sở hệ thống câu hỏi của giáo viên tìm ra câu trả lời của cả nhóm học tập. Trình bày quan điểm của nhóm, các nhóm khác bổ sung. -Kết hợp tranh vẽ để kiểm tra lại kiến thức vừa tiếp thu được, những vấn đề nào chưa rõ ràng cần phải có phần chuẩn kiến thức của thày +Giáo viên chốt lại kiến thức. +Kết thúc bài học có thể yêu cầu học sinh nhìn mẫu vật, tranh vẽ và mô hình để trình bày lại kiến thức hoặc có thể bằng câu hỏi câu trắc nghiệm hoặc bằng hình vẽ atlát. 3. Vận dụng: Phương pháp trên được vận dụng vào một bài dạy cụ thể. (Mọi công việc chuẩn bị cho tiết dạy coi như đầy đủ) Là phương pháp dạy trên lớp được thuật lại bằng chữ, tuy chưa thể hiện đầy đủ các tình huống, đặc biệt là những tình huống nảy sinh từ phía học sinh. Song với phương pháp này, khi thực hiện trên lớp đã thu được những kết quả rất khả quan: Nó giúp cho học sinh phát huy được tính sáng tạo khả năng tư duy lô gíc, biết khái quát hóa kiến thức của từng bài, từng chương, từng phần trong sách giáo khoa. Từ đó học sinh hiểu được cái chung nhất của vấn đề cần nghiên cứu. Sau đây là phần vận dụng vào một số tiết dạy cụ thể. Bài 8: Tiết 8. Cấu tạo và tính chất của xương I) Mục tiêu +Kiến thức: -Nắm được cấu tạo chung của một xương dài, từ đó giải thích được sự lớn lên của xương và khả năng chịu lực của xương. -Xác định được thành phần hóa học của xương để chứng minh tính chất đàn hồi và cứng rắn của xương. +Kĩ năng: -Rèn kỹ năng quan sát tranh, thí nghiệm tìm ra kiến thức -Tiến hành thí nghiệm đơn giản trong giờ lí thuyết -Rèn kỹ năng hoạt động nhóm +Giáo dục: Giáo dục ý thức bảo vệ xương, liên hệ với thức ăn của lứa tuổi học sinh II) Phương tiện dạy học: Của giáo viên: -Tranh vẽ phóng to h 8.1 đ 8.4 SGK/28-29-30 Của học sinh: -Xương ống của gà, 2 xương đùi ếch đã sạch -Đèn cồn, panh, cồn, nước lã, dung dịch HCL 10% HS: Chuẩn bị 2 xương đùi ếch, xương sườn gà, xương đùi gà III Tiến trình: Vào bài: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục”Em có biết” của SGK/31. Thông tin đó cho chúng ta biết xương có sức chịu đựng rất lớn. Do đâu mà xương có khả năng đó? Hoạt động 1 Cấu tạo của xương Muc tiêu: -Học sinh phải nắm được cấu tạo của xương dài, xương dẹt và chức năng của nó. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung -GV: Đưa ra câu hỏi có tính chất đặt vấn đề: Sức chịu đựng rất lớn của xương có liên quan gì đến cấu tạo của xương? -GV: Yêu cầu học sinh quan sát h8.1-8.2 SGK/28. -GV cho tiếp câu hỏi: -Xương dài có cấu tạo như thế nào? -Cấu tạo hình ống và đầu xương như vậy có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương -Kiểm tra kiến thức của học sinh thông qua phần trình bầy của các nhóm -GV: Yêu cầu học sinh nhận biết các phần của xương dài trên xương đùi của gà -YCHS: Làm dập phần thân xương GV: Hãy kể tên 1 số xương ngắn, xương dẹt của cơ thể người? -Xương dẹt, xương ngắn có cấu tạo và chức năng gì? GV: Yêu cầu học sinh liên hệ thực tế: Với cấu tạo hình trụ rỗng, phần đầu có nan xương hình vòng cung tạo các ô giúp các em liên tưởng đến kiến trúc nào trong đời sống GV: Nhận xét và bổ sung ứng dụng trong xây dựng: Đảm bảo độ bền và tiết kiệm vật liệu. -HS đưa ra ý kiến khẳng định của mình: Chắc chắn xương phải có cấu tạo đặc biệt -HS: Nghiên cứu thông tin SGK/28+ QS h8.1 và h8.2 đ Ghi nhớ kiến thức -Trao đổi nhóm để thống nhất ý kiến -Đại diện nhóm trình bầy ý kiến bằng cách giới thiệu trên h8.1-8.2 -Nhóm khác bổ sung -HS QS. nhận biết trên mẫu thật (xương gà). -HS làm dập phần thân xương để quan sát khoang xương HS: Xương đốt sống, xương ngón, xương sườn. HS: Nghiên cứu thông tin SGK/29 +QS h8.3 đ TLCH: -HS khác bổ sung HS: Giống trụ cầu, tháp Epphen, vòm nhà thờ. 1. Cấu tạo và chức năng của xương dài +Cấu tạo: Sụn bao bọc -Đầu xương Mô xương xốp Màng xương -Thân Mô xương cứng Khoang xương + Chức năng: Bảng 8.1 2). Cấu tạo và chức năng của xương ngắn và xương dẹt. +Cấu tạo: -Ngòai là mô xương cứng -Trong là mô xương xốp + Chức năng: Chứa tủy đỏ Hoạt động 2 Thành phần hóa hóa học và tính chất của xương Mục tiêu: Thông qua thí nghiệm, học sinh chỉ ra được 2 thành phần cơ bản của xương có liên quan dến tính chất. Liên hệ thực tế: Xương của người già và trẻ em Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung GV: Cho nhóm 3 học sinh (học tốt) biểu diễn thí nghiệm trước lớp GV: Đưa ra câu hỏi: -Phần nào của xương cháy có mùi khét? -Bọt khí nổi lên khi ngâm xương đó là khí gì? -Tại sao sau khi ngâm xương lại bị dẻo và có thể kéo dài, thắt nút? -GV: Giúp học sinh hoàn thiện kiến thức này -GV: Giải thích thêm về tỉ lệ chất vô cơ và hữu cơ trong xương thay đổi theo độ tuổiđ Hỏi: Vì sao người già xương giòn và dễ gãy. Học sinh biểu diễn thí nghiệm +Thả một xương đùi ếch vào cốc dung dịch HCL 10% +Kẹp xương đùi ếch đ đốt trên đèn cồn đHọc sinh cả lớp quan sát hiện tượng xảy ra đ ghi nhớ. -Học sinh làm thí nghiệm: Yêu cầu học sinh ở dưới quan sát và cho biết kết quả của thí nghiệm. +Đói với xương ngâm thì dùng kết quả đã chuẩn bị trước +Đối với xương đốt đặt lên giấy gõ nhẹ +Học sinh trao đổi nhóm trả lời câu hỏi +Cháy chỉ có thể là chất hữu cơ +Bọt khí đó là CO2 -Xương mất phần rắn bị hòa vào HCL chỉ có thể là chất có Ca cà C đ nhóm khác bổ sung. a) Thành phần: -Chất vô cơ: Muói Ca -Chất hữu cơ: Cốt giao b) Tính chất: -Rắn chắc -Đàn hồi Hoạt động 3 Sự lớn lên và dài ra của xương Mục tiêu: Học sinh chỉ ra được xương dài ra do sụn tăng trưởng, to ra nhờ các tế bào máng xương. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung GV: Xương dài ra và to lên là do đâu? GV: Đánh giá phần trao đổi của các nhóm và bổ sung giải thích để học sinh hiểu được như kiến thức trong SGK. +Học sinh: nghiên cứu thông tin trong SGK +Quan sát h8.4 và 8.5 SGK/29/30 đ ghi nhớ kiến thức +Trao đổi nhóm trả lời câu hỏi Yêu cầu: -Khoảng BC không tăng -Khoảng AB, DC tăng nhiều làm cho xương dài ra + Đại diện nhóm trả lời, đ nhóm khác bổ sung. Kết luận: -Xương dài ra: Do sự phân chia tế bào ở lớp sụn tăng trưởng -Xương to thêm nhờ sự phân chia của tế bào màng xương. * Học sinh đọc SGK. IV. Kiểm tra, đánh giá: -GV: Yêu cầu học sinh làm bài 1 SGK/31 -GV: Chữa bằng cách: +Cho học sinh đổi bài của nhau +Giáo viên thông báo đáp án đúng +Học sinh tự chấm bài cho nhau +Tìm hiểu xem có bao nhiêu em làm đúng V. Dặn dò: -Học bài -Trả lời SGK. Tiết 17. Tim và mạch máu I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: -Học sinh chỉ ra được các ngăn tim (ngoài và trong), van tim -Phân biệt được các loại mạch máu -Trình bầy rõ đặc điểm các pha trong chu kỳ co giãn tim 2. Kỹ năng: -Rèn kỹ năng dự đóan tư duy suy đóan -Kỹ năng tổng hợp kiến thức -Vận dụng lí thuyết. Tập đếm nhịp tim lúc nghỉ và sau khi hoạt động 3. Giáo dục: Giáo dục ý thức bảo vệ tim và mạch máu trong các hoạt động tránh làm tổn thương tim, mạch máu. II. Phương tiện dạy học: -Mô hình tim (Tháo, lắp được), tim lợn mổ phanh (Rõ van tim) -Tranh phóng to, máy chiếu, bút dạ. III Hoạt động dạy và học: 1. Kiến thức bài cũ: +Vai trò của tim trong hệ tuần hòan máu là gì? +Hệ bạch huyết có vai trò gì? 2. Bài mới Mở bài: chúng ta đều biết tim có vai trò quan trọng, đó là co bóp đẩy máu, vậy tim phải có cấu tạo như thế nào để đảm bảo chức năng đẩy máu đó Hoạt động 1 Tìm hiểu cấu tạo của tim Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung GV: Nêu câu hỏi +Trình bày cấu tạo ngòai của tim +GV: Bổ sung thêm có màng tim bao bọc bên ngoài. +GV: Yêu cầu học sinh hòan thành bảng 17.1 -Dự đóan xem: Ngăn nào tim có thành cơ dày nhất, ngăn nào thành cơ mỏng nhất. -Dự đóan: Giữa các ngăn tim và trong các mạch máu phải có cấu tạo như thế nào để máu chỉ bơm theo một chiều. GV: Phải nắm được số lượng các nhóm có dự đóan giống nhau -GV: Hướng dẫn học sinh các nhóm tháo rời mô hình tim -GV hỏi: Các em so sánh và xem dự đoán của nhóm là đúng hay sai -GV: Đưa ra đáp án bảng 17.1 (trên phin trong) GV: Trình bầy cấu tạo trong của tim -Học sinh: Tự nghiên cứu h 17.1 SGK/54 và mô hình đ Xác định cấu tạo tim. -Một vài học sinh trả lời (chỉ trên mô hình). Học sinh khác bổ sung. -Học sinh tự dự đóan câu hỏi trên cơ sở kiến thức bài trước -Thống nhất trong nhóm (bám vào phim trong) câu trả lời -Các nhóm theo dõi kết quả -Các nhóm tiến hành mổ tim đ phanh rộng để quan sát. Học sinh tự sửa chỗ sai Học sinh thảo luận và phải nêu được: -Sống ngăn -Thành tim -Van tim đ Học sinh tự rút ra kết luận Kết luận: -Tim 4 ngăn -Thành cơ tâm thất dày hơn thành cơ tâm nhĩ -Giữa tâm nhĩ với tâm và giữa tâm thất với động mạch có van tim đ giúp máu lưu thông 1 chiều -Học sinh trả lời: -Học sinh bổ sung -Yêu cầu: Thành tâm thất trái dày nhất vì đẩy máu vào động mạch chủ đi khắp cơ thể. a) Cấu tạo ngòai: Kết luận: -Màng tim bao bọc bên ngoài -Tâm thất lớn đ đỉnh tim -Hình dạng: hình chóp (đỉnh quay xuống dưới) b) Cấu tạo trong: Hoạt động 2 Tìm hiểu cấu tạo mạch máu Mục tiêu: Chỉ ra được đặc điểm cấu tạo và chức năng của từng loại mạch Phiếu học tập (phim trong) Cấu tạo và chức năng của mạch máu Nội dung Động mạch Tĩnh mạch Mao mạch 1. Cấu tạo: -Thành mạch -Lòng mạch -Đặc điểm khác 2. Chức năng Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung GV: +Yêu cầu học sinh hòan thành phiếu học tập +Chỉ ra sự khác nhau giữa các loại mạch +Sự khác nhau được giải thích như thế nào? -GV: Kiến thức bài làm của các nhóm (trên máy) và đưa ra đáp án chuẩn. -Mỗi học sinh tự nghiên cứu h17.2 SGK/55 -Trao đổi nhómđhoàn thành phiếu học tập KL: Trong phiếu học tập: +Động mạch: -Thành: 3 lớp tế bào -Lòng: hẹp -Động mạch chủ: Lớn, nhiều động mạch nhỏ. +Tĩnh mạch: -Thành: 1 lớp tế bào biểu bì mỏng -Lòng: hẹp nhất -Nhỏ, phân nhánh nhiều Hoạt động 3 Tìm hiểu hoạt động co dãn của tim Mục tiêu: Học sinh nắm được và trình bầy rõ đặc điểm các pha trong chu kỳ co dãn của tim. Hoạt động dạy Hoạt động học Nọi dung GV: Yêu cầu học sinh -Làm bài tập SGK/55-56 -Chu kỳ tim gồm mấy pha? -Sự hoạt động co dãn của tim liên quan đến sự vận chuyển của máu như thế nào? -GV: Đánh giá kết quảđhoàn thiện kiến thức GV: -Lưu ý học sinh nhận biết kiến thức khi tâm thất hay tâm nhĩ co mũi tên chỉ đường vận chuyển máu. -Trung bình: 75 nhịp/phút -GV: Giải thích thêm: Số nhịp phụ thuộc vào nhiều yếu tố GVhỏi thêm: Tại sao tam hoạt động suốt cuộc đời mà không mệt mỏi? HS: Nghiên cứu SGK+h.17.3SGK/56 Trao đổi nhóm, thống nhất câu trả lời -1 chu kỳ gồm 3 pha, thời gian hoạt động bằng thời gian nghỉ. -Học sinh trình bầy kết quả trên h17.3 -Học sinh dựa vào chu kỳ tim để trả lời -Học sinh đọc kết luận SGK/56. Kết luận: -1 chu kỳ: 3 pha +Pha co tâm nhĩ (0,1s): máu từ tâm nhĩ đ tâm thất +Pha co tâm thất (0,3s) máu từ tâm thất đ động mạch +Pha dãn chung (0,4s) máu được hút từ tâm nhĩđtâm thất IV Kiểm tra, đánh giá: GV: +Dùng hình câm (17.4) và các mảnh bìa có ghi tên: động mạch, tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất, van... +Gọi 1 vài học sinh lên gắn vào tranh cho phù hợp đ học sinh khác nhận xét đgiáo viên cho điểm học sinh làm bài đúng. V Dặn dò: -Làm câu hỏi 2, 3, 4 SGK/57. -Đọc mục”Em có biết” C) Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm Qua những năm giảng dạy, đặc biệt trong gần 2 năm áp dụng phương pháp dạy học đổi mới và sự kết hợp khai thác kiến thức từ hình vẽ, mô hình, mẫu vật, tôi thấy chính việc đổi mới dạy học đã tác động có hiệu quả đối với cách học của học sinh, học sinh đóng vai trò chủ thể thực hiện tòan bộ quá trình khám phá kiến thức mới chủ động tiếp nhận kiến thức cho mình, khắc sâu kiến thức, biết vận dụng việc học tư duy lô gíc thay cho cách “học vẹt” trong một tiết học nếu giáo viên biết cách tổ chức tốt quá trình tự nghiên cứu của học sinh thì giờ học sẽ đem lại hiệu quả rất lớn tùy thuộc vào đối tượng học sinh. Ngoài việc nắm chắc kiến thức cơ bản, học sinh còn có thêm những tình huống nảy sinh, từ đó có thêm kiến thức mới không có trong SGK. Sau đây là kết quả đạt được so với chưa đổi mới dạy học Năm học 2006 - 2007 Năm học 2007 - 2008 G K TB Y G K TB Y 42 HS 55 HS 22 HS 2 HS 65 HS 55 HS 22 HS 3 HS 34.7% 45.5% 18.2% 1.6% 44.8% 37.9% 15.2% 2.1% Hà Nội tháng 4 năm 2009 Giáo viên Trần Thị Oanh
Tài liệu đính kèm: