Nếu f(a) = 0 thì f(x) = (x-a)g(x) với f(x) và g(x) là các đa thức
Quy tắc: tách một số hạng tử thành một số hạng tử khác làm xuất hiện
nhân tử chung hoặc hằng đẳng thức từ đó bài toán đ−ợc giải quyết.
1.1. Các bài toán
Bài toán 1: Phân tích đa thức thành nhân tử
A = x2 - 4x+3
Phân tích tìm lời giải:
Ta phải tách một trong ba hạng tử thành các hạng tử mới để gộp với
hai hạng tử còn lại trở thành các nhóm, mỗi nhóm xuất hiện nhân tử
chung giống nhau, nhờ thế bài toán đ−ợc giải quyết.
Lời giải
Cách 1: (Tách hạng tử giữa)
A = x2 - x - 3x +3
= x(x-1)-3(x-1)
=(x-1)(x-3)H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử
5
Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai
Cách 2: (Tách hạng tử cuối)
A =x2-4x-1+4
=x2-1-4x+4
=(x-1)(x+1)-4(x-1)
=(x-1)(x+1-4)
=(x-1)(x-3)
Cách 3: (Tách hạng tử cuối)
A =x2-4x+4-1
=(x-2)2-1
=(x-2+1)(x-2-1)
=(x-1)(x-3)
Cách 4: (Tách hạng tử cuối)
A =x2-4x-9+12
H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 1 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai Phòng GD-ĐT Ch−ơng Mỹ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tr−ờng THCS Trung Hoà Độc lập - tự do - hạnh phúc đề tài sáng kiến kinh nghiệm Phần I : Sơ yếu lý lịch. Phần II : Nội dung đề tài. Tên đề tài " h−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử " A. Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài. a. Lý do chủ quan Tôi là một giáo viên mới ra tr−ờng còn hạn chế nhiều về chuyên môn, nghiệp vụ nên việc học hỏi trau dồi kinh nghiệm là điều rất cần thiết. Trong giai đoạn ch−a ổn định về mặt ph−ơng pháp nh− hiện nay, bản thân tôi luôn phải thể nghiệm các ph−ơng pháp, nhóm ph−ơng pháp để đúc rút kinh nghiệm cho mình từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy cho bản thân. Học sinh tr−ờng THCS Trung Hoà ít có điều kiện và khả năng tự học. Các em còn yếu và còn thiếu về kiến thức cơ bản cũng nh− về kỹ năng nhìn nhận tìm h−ớng đi cho một bài toán. b. Lý do khách quan Đại số 8 nói chung và bài toán phân tích thành nhân tử là một nội dung rất hay và phong phú, nó rèn kỹ năng tính toán và óc t− duy linh hoạt cho học sinh. Đây là những kiến thức cơ bản làm nền móng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Việc giải quyết tốt bài toán phân tích đa thức thành nhân tử sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc giải ph−ơng trình sau này. Do yêu cầu đổi mới SGK, đổi mới ph−ơng pháp giảng dạy đối với bộ môn toán 8 theo tinh thần " lấy học sinh làm trung tâm ", nên việc tổ chức h−ớng dẫn để các em tìm tòi cách giải toán là yêu cầu cần thiết của ng−ời thầy. Mặt khác, kiến thức SGK rất cơ bản nên việc phát hiện bổ xung kiến thức, tìm tòi các ph−ơng pháp mới trên cơ sở nền tảng kiến thức SGK là H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 2 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai điều cần thiết, nó tạo cho các em tính “tò mò khoa học”, “ tính tự lập” và hình thành thói quen tự học. Hơn thế nữa, toán 8 là một mắt xích quan trọng trong trục ch−ơng trình, không những nó giúp các em học toán tốt hơn ở những năm học sau này, mà còn giúp các em học tốt hơn cả những môn học tự nhiên khác. Khi giải quyết đ−ợc vấn đề này, đồng thời các em cũng giải quyết đ−ợc nhiều mặt khác nh− : + Củng cố kiến thức + Rèn kỹ năng tính toán, phân tích, tổng hợp, ... + Phát triển t− duy + Tạo ra một l−ng vốn kiến thức cho những năm học sau này. Từ những tâm huyết và trăn trở nêu trên, tôi đ] xây dựng một đề tài mang tên “H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử “. 2. Thời gian thực hiện và phạm vi đề tài a. Thời gian Học kỳ I năm học 2002 - 2003. b. Phạm vi thực hiện Lớp 8D tr−ờng THCS Trung Hoà - Ch−ơng Mỹ - Hà Tây 3. Khảo sát tr−ớc khi thực hiện đề tài Các em chỉ hiểu và làm đ−ợc các bài toán đơn giản trên cơ sở một vài phép biến đổi thuần tuý, ch−a có khả năng phán đoán, định h−ớng đúng cho việc giải bài toán. Về mặt ph−ơng pháp các em còn hiểu rất sơ sài mà chủ yếu, các ph−ơng pháp đặt nhân tử chung, dùng hằng đẳng thức và nhóm nhiều hạng tử. Việc vận dụng các ph−ơng pháp còn mang tính nhỏ lẻ thiếu đồng bộ và không hệ thống. Tr−ớc khi thực hiện đề tài này tôi cho các em làm bài kiểm tra khảo sát chất l−ợng nh− sau : Lần 1: (15’) Phân tích các đa thức sau thành nhân tử: 1. A = 8x3 + 1 2. B = x + y + xy + y2 H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 3 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai Kết quả nh− sau Điểm Tổng số học sinh 0 -> 2 3 -> 4 5 -> 6 7 -> 8 9 -> 10 TB↑ 39 5 27 6 1 0 7 Lần 2: (20’) Phân tích các đa thức sau thành nhân tử: 1. A = (x+2)2 - 6(x+2) + 9 2. B = x3 - 2x2 - x+2 Kết quả nh− sau Điểm Tổng số học sinh 0 -> 2 3 -> 4 5 -> 6 7 -> 8 9 -> 10 TB↑ 39 4 25 8 2 0 10 Qua hai bài kiểm tra tôi thấy chất l−ợng có đi lên nh−ng rất chậm, ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu ngày càng cao về chất l−ợng của các môn học thay sách. Từ thực trạng trên, tôi đ−a ra một số giải pháp sau: B. Giải quyết vấn đề I. Kiến thức cơ bản : Việc nắm vững kiến thức cơ bản là một điều rất cần thiết sẽ giúp các em giải quyết bài toán một cách thuận lợi và dễ dàng hơn. Kiến thức cơ bản là x−ơng sống để từ đó phát triển mở rộng các ph−ơng pháp giải bài tập. Từ những quan điểm trên tôi trang bị cho học sinh những kiến thức sau đây. 1. Các hằng đẳng thức đáng nhớ 2. Các ph−ơng pháp phân tích đa thức thành nhân tử (SKG toán 8 - tập 1) - Ph−ơng pháp đặt nhân tử chung - Ph−ơng pháp dùng hằng đẳng thức - Ph−ơng pháp nhóm nhiều hạng tử 3. Nghiệm của đa thức Nếu f(a)=0 thì x-a là nhân tử của đa thức f(x) Ta có f(x)=(x-a)g(x), trong đó f(x), g(x) là các đa thức 4. Đồng nhất hệ số H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 4 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai Nếu anx n + an-1x n-1 + ...+ a1 = bnx n + bn-1x n-1 + ...+ b1 thì = = = −− 11 11 ........... ba ba ba nn nn 5. Nếu thay x1=a1 hoặc x2=a2 .... mà A(x1,x2,....,xn)=0 thì A(x1,x2,....,xn) ),.....(),( 2211 axax −−⋮ Vậy A(x1,x2,....,xn) = K(x1-a1)(x2-a2)..... 6. Tam thức bậc hai Tam thức ax2+bx+c phân tích đ−ợc thành nhân tử khi b2-4ac ≥ 0 (thừa nhận dấu hiệu này) II. Các dạng bài tập và cách giải Dạng 1: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng ph−ơng pháp “tách một số hạng tử thành nhiều hạng tử” Cơ sở : Nếu f(a) = 0 thì f(x) = (x-a)g(x) với f(x) và g(x) là các đa thức Quy tắc: tách một số hạng tử thành một số hạng tử khác làm xuất hiện nhân tử chung hoặc hằng đẳng thức từ đó bài toán đ−ợc giải quyết. 1. Các bài toán Bài toán 1: Phân tích đa thức thành nhân tử A = x2 - 4x+3 Phân tích tìm lời giải: Ta phải tách một trong ba hạng tử thành các hạng tử mới để gộp với hai hạng tử còn lại trở thành các nhóm, mỗi nhóm xuất hiện nhân tử chung giống nhau, nhờ thế bài toán đ−ợc giải quyết. Lời giải Cách 1: (Tách hạng tử giữa) A = x2 - x - 3x +3 = x(x-1)-3(x-1) =(x-1)(x-3) H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 5 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai Cách 2: (Tách hạng tử cuối) A =x2-4x-1+4 =x2-1-4x+4 =(x-1)(x+1)-4(x-1) =(x-1)(x+1-4) =(x-1)(x-3) Cách 3: (Tách hạng tử cuối) A =x2-4x+4-1 =(x-2)2-1 =(x-2+1)(x-2-1) =(x-1)(x-3) Cách 4: (Tách hạng tử cuối) A =x2-4x-9+12 =x2-9-4x+12 =(x-3)(x+3)-4(x-3) =(x-3)(x+3-4) =(x-3)(x-1) Cách 5: (Tách hạng tử giữa và hạng tử cuối) A =x2-2x-2x+3 =x2-2x+1-2x+2 =(x-1)2-2(x-1) =(x-1)(x-1-2) =(x-1)(x-3) Bài toán trên không phức tạp các em có thể dễ dàng tiếp thu. Tôi muốn đ−a ra bài toán này để giúp các em có học lực yếu cũng có thể nhận thức đ−ợc. Việc giải bài toán theo nhiều cách giúp các em biết xem xét bài toán ở nhiều góc cạnh từ đó các em có cái nhìn phong phú hơn. Bài toán 2: Phân tích đa thức thành nhân tử B = 4x2 - 4x-3 H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 6 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai Lời giải Cách 1 :(Tách hạng tử thứ hai) B =4x2+2x-6x-3 =2x(2x+1)-3(2x+1) =(2x+1)(2x-3) Cách 2 :(Tách hạng tử thứ ba) B =4x2-4x+1-4 =(2x-1)2-4 =(2x-1-2)(2x-1+2) = (2x+1)(2x-3) Nhận xét : Việc tách hạng tử với mục đích tạo ra các hệ số tỷ lệ từ đó xuất hiện các thừa số chung, nhân tử chung hoặc các hằng đẳng thức. 2. Bài tập tự luyện Bài 1: Phân tích đa thức thành nhân tử a) x2-6x+8 b) 9x2+6x-8 Bài 2: Phân tích đa thức thành nhân tử a) -c2(a-b)+b2(a-c)-a2(b-c) Gợi ý: tách a-c=(a-b)+(b-c) b) (x-y)-x3(1-y)+y3(1-x) Gợi ý: tách 1-y=(x-y)+(1-x) Dạng 2: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng ph−ơng pháp “thêm và bớt cùng một số hạng” Cơ sở thêm và bớt cùng một hạng tử vào đa thức làm xuất hiện nhân tử hoặc hằng đẳng thức từ đó cho ra kết quả. 1. Các bài toán Bài toán 1: Phân tích đa thức thành nhân tử H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 7 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai 4x4+81 Phân tích tìm lời giải: ở bài toán này chúng ta ch−a thể sử dụng đ−ợc bất kỳ hằng đẳng thức nào, mặt khác cũng ch−a có nhân tử chung vì thế cần thêm bớt nh− thế nào đó để có hằng đẳng thức . Đến đây, tôi đặt câu hỏi cho học sinh : “Nếu sử dụng hằng đẳng thức a2+2ab+b2 thì thiếu bộ phận nào”. Lời giải: 4x4+81 =4x4+36x2+81-36x2 =(2x2+9)2-(6x)2 =(2x2+9-6x)(2x2+9+6x) =(2x2-6x+9)(2x2+6x+9). Việc giải bài toán là một phép thêm bớt đơn giản và dễ dàng cho kết quả nh−ng ch−a đ−ợc h−ớng dẫn thì quả là một vấn đề khó đối với các em. Qua bài toán này các em sẽ có những kiến thức và kinh nghiệm mới cho việc giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử . Bài toán 2: Phân tích đa thức thành nhân tử x6-1 Phân tích tìm lời giải : Ta thấy x6-1 có thể phân tích thành (x3)2 - 1 hoặc (x2)3-1 để sử dụng ngay hằng đẳng thức mặt khác ta cũng có thể thêm bớt để xuất hiện các hằng đẳng thức hoặc để nhóm. Lời giải : Cách 1: (Nối từ x6 đến 1) x6-1 =x6-x5+x5-x4+x4-x3+x3-x2+x2-x+x-1 =x5(x-1)+ x4(x-1)+ x3(x-1)+ x2(x-1)+ x(x-1)+(x-1) =(x-1)(x5+ x4+ x3+ x2+ x+1) =(x-1)[x4(x+1)+x2(x+1)+(x+1)] =(x-1)(x+1)(x4+x2+1) =(x-1)(x+1)[x4+2x2+1-x2] = (x-1)(x+1)[(x2+1)2-x2] = (x-1)(x+1)(x2+1-x)(x2+1+x) H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 8 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai = (x-1)(x+1)(x2-x+1)(x2+x+1) Cách 2: x6-1 =x6+x3-x3-1 =x3(x3+1)-(x3+1) =(x3+1)(x3-1) =(x+1)(x2-x+1) (x-1)(x2+x+1) Cách 3: x6-1 =x6+x4+x2-x4-x2-1 =x2(x4+x2+1)-(x4+x2+1) =(x4+x2+1)(x2-1) =( x4+2x2+1-x2)(x-1)(x+1) = (x2-x+1) (x2+x+1) (x-1) (x+1) Cách 4: x6-1 =(x3)2-1 =(x3-1)(x3+1) = (x+1)(x2-x+1) (x-1)(x2+x+1) Cách 5: x6-1 =(x2)3-1 =(x2-1)(x4+x2+1) = (x-1)(x+1)(x2-x+1)(x2+x+1) Cách 6: x6-1 =x6-3x4+3x2-1+3x4-3x2 =(x2-1)3+3x2(x2-1) =(x2-1)[(x2-1)2+3x2] =(x2-1)(x4+x2+1) = (x-1)(x+1)(x2-x+1)(x2+x+1) Cách 7: x6-1 =x6-x2+x2-1 =[(x3)2-x2]+(x2-1) H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 9 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai =(x3-x)(x3+x)+(x2-1) =(x2-1)(x4+x2+1) = (x-1)(x+1)(x2-x+1)(x2+x+1) Cách 8: x6-1 =x6-x2+x2-1 =x2(x4-1)+(x2-1) =x2(x2-1)(x2+1)+(x2-1) =(x2-1)[x2(x2+1)+1] = (x2-1)(x4+x2+1) = (x-1)(x+1)(x2-x+1)(x2+x+1) Cách 9: x6-1 =x6-x4+x4-1 =x4(x2-1)+(x2-1)(x2+1) =(x2-1)(x4+x2+1) = (x-1)(x+1)(x2-x+1)(x2+x+1) Các cách làm trên có những cách rất đơn giản nh−ng cũng có những cách phức tạp song tôi muốn dẫn dắt các em theo nhiều h−ớng khác nhau với mục đích để các em sẽ có cái nhìn phong phú hơn, khi đứng tr−ớc một bài toán các em có kỹ năng nh ... =(x2+3x-1)2 Nếu làm phép so sánh giữa cách 2 và cách 1 thì rõ ràng cách 2 đơn giản hơn rất nhiều. Vậy phải chăng cách tôi đ] làm phức tạp hoá vấn đề một cách không cần thiết ? Tôi muốn đ−a ra bài toán trên cho học sinh không phải chỉ để làm phong phú cách làm toán mà nhằm mục đích trang bị cho các em kiến thức để sau này khi giải ph−ơng trình bậc 4 dạng đối xứng các em có thể giải quyết nhanh gọn. 2. Bài tập tự luyện Bài 1: Phân tích đa thức thành nhân tử H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 12 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai x(x+1)(x+2)(x+3)+1 Gợi ý: x(x+1)(x+2)(x+3) = x(x+3)(x+1)(x+2) =(x2+3x)(x2+3x+2) Bài 2: Phân tích đa thức thành nhân tử (x2+y2+z2)-(x+y+z)2+(xy+yz+zx)2 Gợi ý: Đặt x2+y2+z2=a xy+yz+zx=b Dạng 4: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng ph−ơng pháp “hệ số bất định” Cơ sở Nếu anx n + an-1x n-1 + ...+ a1 = bnx n + bn-1x n-1 + ...+ b1 thì = = = −− 11 11 ........... ba ba ba nn nn 1. Các bài toán Bài toán 1: Phân tích đa thức thành nhân tử x4-6x3+12x2-14x+3 (1) Phân tích tìm lời giải: Ta thấy, 3 có các −ớc ±1, ±3 nh−ng không là nghiệm của 1, vậy việc tìm ra nghiệm rất khó khăn và cũng có thể không có nghiệm, vì thế việc định h−ớng để phân tích ra nhân tử bậc 1 rất khó khăn. Nếu (1) phân tích đ−ợc thì sẽ có dạng (x2+ax+b)(x2+cx+d) Lời giải Giả sử (1) phân tích đ−ợc thành nhân tử, ta có H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 13 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai x4-6x3+12x2-14x+3 = (x2+ax+b)(x2+cx+d) = −=+ =++ −=+ ⇒ 3 14 12 6 bd bcad dbac ca Cho b=3 -> d=1 ->a=-2;c=-4. Vậy ta có dạng đã phân tích của (1) là (x2-2x+3)(x2-4x+1) Đây là bài toán khó, dạng toán phức tạp chỉ có một số ít các em làm đ−ợc. Mục đích tôi đ−a ra bài toán này là giúp học sinh khá giỏi giải quyết các bài toán t−ơng tự, từ đó mở ra một định h−ớng mới cho việc phân tích đa thức thành nhân tử. bài toán có ý nghĩa nh− một chìa khoá cho việc giải các bài toán khó phân tích. Mặt khác việc làm tốt ph−ơng pháp này, tạo thuận lợi cho các em học tốt hơn ở các lớp học tiếp theo. Vì đây là dạng toán khó, nên đại bộ phận học sinh trong lớp không làm đ−ợc, nếu tiếp tục đ−a vào các bài tập dạng này sẽ gây tâm lý hoang mang, choáng váng cho học sinh có lực học trung bình và yếu. Vì thế tôi nhanh chóng chuyển sang dạng toán khác. 2. Bài tập tự luyện Dùng ph−ơng pháp hệ số bất định, phân tích đa thức thành nhân tử a) 4x4+4x3+5x2+2x+1 b) 3x2+22xy+11x+37y+7y2+10 Dạng 5: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng ph−ơng pháp “xét giá trị riêng” Cơ sở: Nếu thay x1=a1 hoặc x2=a2 .... mà A(x1,x2,....,xn)=0 thì A(x1,x2,....,xn) ),.....(),( 2211 axax −−⋮ Vậy A(x1,x2,....,xn) = K(x1-a1)(x2-a2)..... 1. Các bài toán Phân tích đa thức thành nhân tử H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 14 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai P = ab(a-b)+bc(b-c)+ca(c-a) (1) Lời giải Nếu thay = = = ac cb ba vào (1) thì P = 0 -> a-b, b-c, c-a là những nhân tử của P. Mặt khác P có bậc 3. Vậy P = K(a-b)(b-c)(c-a) (2) với K là hằng số Nếu thay a = 1, b = 2, c = 0 và biểu thức ab(a-b)+bc(b-c)+ca(c- a)= K(a-b)(b-c)(c-a), ta có K = 1. Đây là dạng toán phức tạp nh−ng tôi cố gắng chọn ra bài toán thật đơn giản vì đặc thù học sinh ở tr−ờng tôi, các em nhận thức chậm, nếu đ−a bài toán phức tạp thì vừa mất thời gian lại không hiệu quả. 2. Bài tập tự luyện Phân tích đa thức thành nhân tử a) M = x2(y-z)+y2(z-x)+z2(x-y) b) a(b+c-a)2+b(c+a-b)2+c(a+b-c)2+(a+b-c)(b+c-a)(c+a-b) Dạng 6: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng ph−ơng pháp “tìm nghiệm của đa thức” Cơ sở: - Nếu f(a)=0 thì x-a là nhân tử của đa thức f(x) Ta có f(x)=(x-a)g(x), trong đó f(x), g(x) là các đa thức - Nếu tam thức ax2+bx+c có hai nghiệm a', b' thì phân tích đ−ợc thành a(x-a')(x-b'). 1. Các bài toán Bài toán 1: Phân tích đa thức thành nhân tử x3+3x2-4 Phân tích tìm lời giải: Dễ nhẩm thấy x=1 là nghiệm của đa thức -> đa thức chứa nhân tử x-1, vậy ta phải biến đổi đa thức làm xuất hiện nhân tử x-1. H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 15 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai Lời giải x3+3x2-4 =x3-1+3x2-3 =(x-1)(x2+x+1)+3(x2-1) =(x-1)[x2+x+1+3(x+1)] =(x-1)(x2+4x+4) =(x-1)(x+2)2 Bài toán 2: Phân tích đa thức thành nhân tử a) x2+3x+2 (1) b) x2-x+12 (2) Gợi ý: Hãy tìm nghiệm của đa thức Lời giải a) Dễ thấy x=-1 và x=-2 là nghiệm của đa thức (1). Vậy x2+3x+2=(x+1)(x+2) Trên cơ sở các em hiểu thật kỹ phần a, tôi cho các em về nhà tự làm phần b. Bài toán trên rất đơn giản, nh−ng lại mở ra một h−ớng mới cho việc suy luận tìm lời giải, nó có tác dụng định h−ớng cho việc phân tích làm xuất hiện nhân tử chung. Mặt khác, tôi muốn đ−a ra dạng toán này để các em sớm tiếp cận và làm quen với nghiệm của ph−ơng trình đặc biệt là ph−ơng trình bậc hai mà các em sẽ học rất nhiều ở lớp 9 và các năm học sau này. Vấn đề của bài toán tuy không “to tát” song bài toán đ] hé mở cho các em một ý t−ởng mới. 2. Bài tập tự luyện Phân tích đa thức thành nhân tử c) x3-x2+1 d) 2x3-2x2-x+1 e) x2-4x+3 f) 2x2+3x-2 Dạng 7: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách phối hợp nhiều ph−ơng pháp H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 16 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai 1. Các bài toán Bài toán 1: Phân tích đa thức thành nhân tử A = bc(b+c)+ac(c-a)-ab(a+b) Lời giải A = b2c+bc2+ac2-a2c-a2b-ab2 =(abc- a2b)+(ac2-a2c)+(b2c-ab2)+(bc2-abc) (thêm bớt abc) = ab(c-a)+ac(c-a)+b2(c-a)+bc(c-a) =(c-a)(ab+ac+b2+bc) =(c-a)[a(b+c)+b(b+c)] =(c-a)(b+c)(a+b) Bài toán trên có vai trò củng cố các ph−ơng pháp phân tích đa thức thành nhân tử, mặt khác nó là sự tổng hợp các kiến thức giúp các em có sự nhìn nhận thấu đáo hơn khi làm toán. Bài toán 2: Chứng minh rằng 623 32 nnnA ++= là số nguyên Phân tích tìm lời giải: Ta quy đồng biểu thức thành một phân thức nếu phân thức là số nguyên thì tử chi a hết cho mẫu. Vậy bài toán trở về việc chứng minh tử chia hết cho mẫu sau khi đã quy đồng. Lời giải: 6 32 623 3232 nnnnnn ++ =++ .Ta có 2n+3n2+n3 =n(2+3n+n2) =n[(n2+n)+(2n+2)] =n[n(n+1)+2(n+1)] =n(n+1)(n+2). Vì n∈Z nên n(n+1)(n+2) là tích của ba sô nguyên liên tiếp -> có một thừa số chia hết cho 2, một thừa số chia hết cho 3 -> n(n+1)(n+2) chia hết cho 6. H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 17 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai Vậy ∈++ 6 32 32 nnn Z hay A ∈ Z (đpcm). Bài toán giải quyết đ−ợc vấn đề mới đồng thời có sự liên hệ với kiến thức cũ qua đó các em đ−ợc củng cố kiến thức thấy đ−ợc sự liên hệ, tính hệ thống, móc xích và thống nhất của ch−ơng trình. Chắc chắn rằng qua các bài tập trên, các em sẽ hiểu sâu sắc hơn, có cái nhìn toàn diện và đặc biệt có hệ thống ph−ơng pháp tốt để làm bài tập, từ đó tôi cho các em làm các bài tập sau: 2. Bài tập tự luyện Bài 1 : Phân tích đa thức thành nhân tử a4+5a3+15a-9 Bài 2 : Tính nhanh a3-a2b-ab2+b3 với a=5,75; b=4,25 Bài 3 : Tìm x biết a) x2+x=6 b) 6x3+x2=2x Trên đây là hệ thống các bài tập từ dẽ đến khó mà tôi đ] cung cấp cho học sinh. Qua đó, tôi thấy trình độ tiếp thu kiến thức của các em khá lên rất nhiều, việc giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử nói riêng và giải các bài toán nói chung các em đ] tiến hành có hệ thống, có định h−ớng đúng và đặc biệt đối t−ợng học sinh có học lực yếu đ] biết làm các bài tập dạng t−ơng tự. Để xác minh tính chân thực và kiểm định lại suy nghĩ của mình tôi đ] tiến hành khảo sát nh− sau : III. Khảo sát sau khi thực hiện đề tài Đề bài: (25') Phân tích đa thức thành nhân tử a) 6x2-11x+3 b) x3-7x+6 c) a6+a4+a2b2+b4-b6 Kết quả Tổng số Điểm H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 18 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai học sinh 0 -> 2 3 -> 4 5 -> 6 7 -> 8 9 -> 10 TB↑ 39 1 4 13 16 5 34 Sau khi thực hiện đề tài này, tôi thấy các em đ−ợc mở mang kiến thức. Việc tiếp thu kiến thức đ−ợc cải thiện, vì thế mà các em học khá hơn, thích học môn toán hơn và từ đó các em có phần quý tôi hơn, tin t−ởng tôi hơn tr−ớc. Từ chỗ các em ham học hơn, nên các em đ] có ý thức hơn. Tôi thấy chuyên đề này không chỉ giúp các em tháo gỡ khó khăn khi học bài mà còn mang ý nghĩa giáo dục lớn. Về phía bản thân, tôi thấy các em quý tôi hơn, từ đó tôi thêm yêu nghề, thêm tin vào sự nghiệp giáo dục và “lý t−ởng trồng ng−ời”. Đây là lời động viên thiết thực, là món quà phấn khích tôi làm tốt hơn nữa. C. Kết thúc vấn đề I. Bài học kinh nghiệm Sau khi thực hiện đề tài này, tôi thấy việc thực hiện các chuyên đề là rất cần thiết. Không phải chỉ cần thiết đối với trò mà còn rất có ý nghĩa đối với thầy, đây là một trong những hình thức tự bồi d−ỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt với tôi - một giáo viên mới ra tr−ờng, thì điều này lại càng có ý nghĩa. Kiến thức SGK rất cơ bản và bao quát, song không thể “lột tả” hết các ngõ ngách kiến thức, vì thế ng−ời thầy cần phải biết khai thác “các mắt” kiến thức tạo chiều sâu trong bài giảng. Trong giảng dạy, ng−ời thầy tránh chữa bài tập một cách tràn lan, mà cần có sự hệ thống, phân dạng bài tập và đặc biệt h−ớng dẫn cho các em về mặt ph−ơng pháp. Ng−ời thầy tránh làm thay các em mà phải tổ chức cho các em tìm tòi phát hiện kiến thức, từ đó tạo dựng ý thức tự học cho học sinh. Để có chuyên đề hay, ph−ơng pháp dạy học tốt ng−ời thầy cần có sự đầu t− thời gian công sức và tâm huyết. II. Tài liệu tham khảo 1. Toán bồi d−ỡng học sinh lớp 8 đại số và hình học (Vũ Hữu Bình - Tôn Thân - Đỗ Quang Thiều) 2. 255 bài toán chọn lọc (Vũ D−ơng Thuỵ - Tr−ơng Công Thành - Nguyễn Ngọc Đạm) 3. Ôn tập đại số 8 H−ớng dẫn học sinh lớp 8 giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử 19 Hà Danh H−ng THCS Phú Cát – Quốc Oai (Vũ Hữu Bình - Tôn Thân) 4. Toán cơ bản và nâng cao đại số 8 (Vũ Hữu Bình ) 5. Toán bồi d−ỡng học sinh đai số 8 (Vũ Hữu Bình - Tôn Thân - Đỗ Quang Thiều) III. Lời kết Tôi làm đề tài này với mong muốn cải thiện chuyên môn bổ túc nghiệp vụ, bản thân tôi là một giáo viên mới ra tr−ờng, tuổi đời và tuổi nghề còn ít, năng lực lại hạn chế, chắc chắn đề tài này còn nhiều sai sót. Với quan điểm học hỏi và cầu thị tiến bộ, tôi tha thiết mong các đồng chí, chỉ giáo để tôi làm tốt hơn các đề tài sau này. Trung Hoà, ngày 24 tháng 04 năm 2005 Ng−ời viết Nguyễn Thị Mùi
Tài liệu đính kèm: