* HĐ1: Tổ chức tình huống học tập
- GV giới thiệu mục tiêu của chương: Yêu cầu HS đọc SGK/ 67 và cho biết mục tiêu của chương 2.
- GV làm thí nghiệm mở bài. Gọi HS đọc thể tích nước và rượu ở mỗi bình. Đổ nhẹ rượu theo thành bình vào bình nước, lắc mạnh hỗn hợp. Gọi HS đọc thể tích hỗn hợp. Yêu cầu HS so sánh thể tích hỗn hợp với tổng thể tích ban đầu của nước và rượu.
Vậy phần thể tích hao hụt của hỗn hợp đã biến đi đâu?
* HĐ2: Tìm hiểu về cấu tạo của các chất
- Các chất có liền một khối hay không?
- Tại sao các chất có vẻ liền như một khối?
- GV thông báo cho HS những thông tin về cấu tạo hạt của vật chất.
- Treo tranh h19.2 và H19.3, hướng dẫn HS quan sát.
* HĐ3: Tìm hiểu khoảng cách giữa các phân tử
- H19.3, các nguyên tử silic có được xắp xếp xít nhau không?
- ĐVĐ: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách không?
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm mô hình theo câu C1.
- GV hướng dẫn HS khai thác thí nghiệm mô hình:
+ So sánh thể tích hỗn hợp sau khi trộn với tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.
+ Giải thích tại sao có sự hụt thể tích đó.
Tuần 21 Ngày soạn / 01 / 2011 Tiết 21 Ngày dạy / 01 / 2011 Chương II: nhiệt học Đ19. Các chất được cấu tạo như thế nào? A. Mục tiêu: Kể được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. Bước đầu nhận biết được thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích. Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản. Kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức, thao tác thí nghiệm. Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế. B. Chuẩn bị: Cả lớp: 2 bình thuỷ tinh đường kính 20mm, 100 cm3 rượu và 100 cm3 nước. Mỗi nhóm: 2 bình chia độ 100 cm3, 50cm3 cát, 50 cm3 sỏi. C. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp. 2. Bài cũ: (không) 3. Bài mới: Hđ của GV Hđ của HS * HĐ1: Tổ chức tình huống học tập - GV giới thiệu mục tiêu của chương: Yêu cầu HS đọc SGK/ 67 và cho biết mục tiêu của chương 2. - GV làm thí nghiệm mở bài. Gọi HS đọc thể tích nước và rượu ở mỗi bình. Đổ nhẹ rượu theo thành bình vào bình nước, lắc mạnh hỗn hợp. Gọi HS đọc thể tích hỗn hợp. Yêu cầu HS so sánh thể tích hỗn hợp với tổng thể tích ban đầu của nước và rượu. Vậy phần thể tích hao hụt của hỗn hợp đã biến đi đâu? * HĐ2: Tìm hiểu về cấu tạo của các chất - Các chất có liền một khối hay không? - Tại sao các chất có vẻ liền như một khối? - GV thông báo cho HS những thông tin về cấu tạo hạt của vật chất. - Treo tranh h19.2 và H19.3, hướng dẫn HS quan sát. * HĐ3: Tìm hiểu khoảng cách giữa các phân tử - H19.3, các nguyên tử silic có được xắp xếp xít nhau không? - ĐVĐ: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách không? - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm mô hình theo câu C1. - GV hướng dẫn HS khai thác thí nghiệm mô hình: + So sánh thể tích hỗn hợp sau khi trộn với tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi. + Giải thích tại sao có sự hụt thể tích đó. - Yêu cầu HS liên hệ giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp rượu và nước. - GV ghi kết luận: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách. * HĐ4: Vận dụng – Củng cố- Hướng dẫn về nhà Vận dụng: - GV hướng dẫn HS làm các bài tập vận dụng - Chú ý phải sử dụng đúng thuật ngữ. - Tổ chức cho HS thảo luận để thống nhất câu trả lời. Củng cố - Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ những vấn đề gì? - Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung phần: Có thể em chưa biết (SGK) Hướng dẫn về nhà - Học bài và làm bài tập 191 đến 19.7SBT - Đọc trước bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? - Cá nhân HS đọc SGK/ 67 và nêu được mục tiêu của chương II. - HS đọc và ghi kết quả thể tích nước và rượu đựng trong bình chia độ (chú ý quy tắc đo thể tích). - Gọi 2, 3 HS đọc kết quả thể tích hỗn hợp. - So sánh để thấy được sự hụt thể tích (thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của rượu và nước) I- Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không? - HS dựa vào kiến thức hoá học, nêu được: + Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé, riêng biệt, đó là nguyên tử và phân tử. + Các nguyên tử và phân tử cấu tạo nên các chất vô cùng nhỏ bé nên các chất có vẻ liền như một khối. - HS ghi vở phần kết luận. - HS quan sát ảnh của kính hiển vi hiện đại và ảnh chụp của các nguyên tử silic để khẳng định sự tồn tại của các hạt nguyên tử, phân tử. - HS theo dõi để hình dung được nguyên tử, phân tử nhỏ bé như thế nào II- Giữa các phân tử có khoảng cách hay không? 1- Thí nghiệm mô hình - HS quan sát H19.3 và trả lời câu hỏi GV yêu cầu. - HS làm thí nghiệm mô hình theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV. - Thảo luận để trả lời: + Thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi. + Vì giữa các hạt sỏi có khoảng cách nên khi đổ cát và sỏi, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu. 2- Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách - Giữa các phân tử nước và phân tử rượu đều có khoảng cách. Khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa các phan tử nước và ngược lại. Vì thế thể tích của hỗn hợp giảm. - HS ghi vào vở kết luận: Giữa các nguyên tử và phân tử có khoảng cách. IV- Vận dụng - HS làm các bài tập vận dụng. Thảo luận để thống nhất câu trả lời. C3: Khi khuấy lên, các phân tử đường xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại. C4: Giữa các phân tử cao su cấu tạo nên quả bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí ở trong quả bóng có thể xen qua các khoảng cách này ra ngoài làm quả bóng xẹp dần. C5: Vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước. Ngày ....../......../.......... Ký duyệt
Tài liệu đính kèm: