Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 5 đến 12 - Năm học 2010-2011 - Hoàng Sỹ Tài

Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 5 đến 12 - Năm học 2010-2011 - Hoàng Sỹ Tài

HS: Quan sát hình 6.1. Cho biết:

C3:

- Hình a, 3 người đẩy hòm trượt trên mặt sàn. Khi đó giữa sàn với hòm có ma sát trượt.

- Hình b, 1 người đẩy hòm nhẹ nhàng do có đệm bánh xe. Khi đó giữa bánh xe với sàn có ma sát lăn.

Nx: Từ 2 trường hợp trên chứng tỏ: độ lớn ma sát lăn rất nhỏ so với ma sát trượt.

 3. Lực ma sát nghỉ

HS: Đọc – quan sát hình 6.2 – thu thập thông tin.

HS: Làm TN theo hình 6.2 – Trả lời C4.

- Các nhóm đọc số chỉ của lực kế khi vật nặng chưa chuyển động.

C4: Mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên. Chứng tỏ giữa mặt bàn với vật có 1 lực cản. Lực này cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên.

- Khi tăng lực kéo thì số chỉ của lực kế tăng dần, vật vẫn đứng yên. Chứng tỏ lực cản lên vật cũng có cường độ tăng dần, điều đó cho biết lực ma sát nghỉ có cường độ thay đổi theo tác dụng lực lên vật.

VD: Trong đời sống, nhờ ma sát nghỉ người ta mới đi lại được, ma sát nghỉ giữ bàn chân không bị trượt khi bước trên mặt đường.

 

doc 27 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 630Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 5 đến 12 - Năm học 2010-2011 - Hoàng Sỹ Tài", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17/09/2010
Ngày giảng: 20/09/2010
Tiết 5 - SỰ CÂN BẰNG LỰC – QUÁN TÍNH
A. Mục tiêu
Kiến thức:
- Nêu được 1 số ví dụ về 2 lực cân bằng.
- Nhận biết được đặc điểm của 2 lực cân bằng và biểu diễn 2 lực đó.
- Khẳng định được vật chịu tác dụng của 2 lực cân bằng thì vận tốc bằng hằng số.
- Nêu được 1 số ví dụ về quán tính, giải thích hiện tượng quán tính.
Kĩ năng : Biết suy đoán, kĩ năng tiến hành thí nghiệm phải có tác phong nhanh. nhẹn.
Thái độ: Nghiêm túc hợp tác khi tiến hành thí nghiệm. 
B. Chuẩn bị
Bảng phụ lục hình 5.2 SGK
Xe lăn, viên phấn
C.Tổ chức hoạt động dạy học 
1. Ổn định tổ chức(2’). kiểm tra sĩ số
	2. Kiểm tra bài cũ(5’): (?) Nêu cách biểu diễn và kí hiệu véctơ lực? Hãy biểu diễn lực sau: Trọng lực của một vật là 1500N, tỉ xích tuỳ chọn vật A?
3. Giới thiệu Bài(2’). GV: Dựa vào hình 5.1 và phần mở bài. Yêu cầu HS dự đoán, 
GV: Đặt vấn đề như SGK
4. Bài mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: tìm hiểu về lực cân bằng(18’)
GV: Yêu cầu HS quan sát hình 5.2 SGK về quả cầu treo trên dây, quả bóng đặt trên bàn, các vật này đang đứng yên vì chịu tác dụng của hai lực cân bằng.
C1: Quyển sách, quả cầu, quả bóng có trọng lượng lần lượt là: Pquyển sách = 3N; 
Pquả cầu = 0,5N; Pquả bóng = 5N.
GV: Hướng dẫn HS tìm được hai lực tác dụng lên mỗi vật và chỉ ra những cặp lực cân bằng.
(?) Hãy nhận xét về điểm đặt, cường độ, phương, chiều của 2 lực cân bằng?
GV: Chốt lại phần nhận xét.
GV: Ta đã biết lực tác dụng làm thay đổi vận tốc của vật.
(?) Khi các lực tác dụng lên vật cân bằng nhau thì vận tốc của vật sẽ như thế nào khi:
 + Vật đang đứng yên?
 + Vật đang chuyển động?
GV: Để kiểm tra xem dự đoán có đúng không -> ta làm TN
GV: Giới thiệu dụng cụ – bố trí TN theo hình vẽ 5.3 (a).
GV: Làm thí nghiệm để kiểm chứng bằng máy A - tút. Hướng dẫn HS quan sát và ghi kết quả thí nghiệm.
- Lưu ý: + Hai quả nặng giống hệt nhau.
 + Thước dùng để đo quãng đường 
 chuyển động của quả nặng A.
- Hướng dẫn HS quan TN sát theo 3 giai đoạn:
+ Hình 5.3 a: Ban đầu quả cân A đứng yên
+ Hình 5.3 b: Quả cân A chuyển động
+ Hình 5.3 c, d: Quả cân A tiếp tục chuyển động khi A’ bị giữ lại.
- Lưu ý: Giai đoạn d các em quan sát TN ghi lại quãng đường đi được trong các khoảng thời gian 2s liên tiếp -> ghi kết quả đó vào bảng 5.1; sau đó tính vận tốc tương ứng.
GV: Lần lượt làm TN từng bước rõ ràng để HS quan sát -> lần lượt trả C2, C3, C4. 
GV: Cắm đồng hồ bấm giây vào giắc cắm trên thước, làm lại TN từ đầu a, b, c, d.
GV: Treo bảng 5.1 – HS lên điền kết quả
(?) Từ kết quả trên các em rút ra kết luận gì khi có các lực cân bằng tác dụng lên 1 vật đang chuyển động?
GV: Chốt lại phần kết luận.
 Khẳng định dự đoán đúng.
I- Lực cân bằng
 1- Hai lực cân bằng là gì?
HS: Căn cứ vào những câu hỏi cảu GV để trả lời C1 nhằm chốt lại những đặc điểm của hai lực cân bằng.
C1:
a. Tác dụng lên quyển sách có 2 lực: trọng lực P và lực đẩy Q của mặt bàn.
b. Tác dụng lên quả cầu có 2 lực: Trọng lực P và lực căng T.
c. Tác dụng lên quả bóng có 2 lực: trọng lực P và lực đẩy Q của mặt đất.
* Nhận xét: Mỗi cặp lực này là 2 lực cân bằng chúng cùng có điểm đặt, cùng phương, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.
 2. Tác dụng của 2 lực cân bằng lên 1 vật đang chuyển động. 
a. Dự đoán.
HS: Đọc phần a, dự đoán
- Khi vật đang chuyển động mà chỉ chịu tác dụng của 2 lực cân bằng, thì 2 lực này cũng không làm thay đổi vận tốc của vật nghĩa là vật sẽ chuyển động thẳng đều mãi.
HS: Quan sát hình vẽ 5.3 – Tìm hiểu TN.
b. Thí nghiệm.
HS: Chú ý các bước hướng dẫn của GV.
Theo dõi GV làm thí nghiệm biểu diễn.
C2: Quả cân A chịu tác dụng của 2 lực: Trọng lực PA, sức căng T của dây 2 lực này cân bằng do:
 T = PB
 Mà PB = PA 
=> T = PA hay T cân bằng PA 
C3: Đặt thêm quả nặng A’ lên A, lúc này PA + PA’ > T nên vật AA’ chuyển dộng nhanh dần đi xuống, B chuyển động đi lên.
C4: Quả cân A chuyển động qua lỗ K thì A’ bị giữ lại. Khi đó chỉ còn 2 lực tác dụng lên A là PA và T, mà PA = T nhưng vật A vẫn tiếp tục chuyển động. TN cho biết kết quả chuyển động của A là thẳng đều.
C5:
HS: Quan sát và đo quãng đường đi được của A sau mỗi khoảng thời gian 2s. Ghi vào bảng 5.1 (cá nhân). Tính vận tốc của A
* Kết luận: Một vật đang chuyển động, nếu chịu tác dụng của các lực cân bằng thì sẽ tiếp tục chuyển động thắng đều.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về quán tính (15’)
GV: Tại sao ôtô, xe máy khi bắt đầu chuyển động không đạt vận tốc lớn ngay mà phải tăng dần? Hoặc là đang chuyển động muốn dừng lại phải giảm vận tốc chậm dần rồi mới dừng hẳn?
GV: Lần lượt làm TN C6; C7.
Y/c HS: Quan sát – trả lời.
Y/c 2 HS đọc phần ghi nhớ
GV: Các em hãy dùng khái niệm quán tính để giải thích các hiện tượng trong C8.
II- Quán tính
1. Nhận xét.
HS: Đọc phần nhận xét -> tìm hiểu quán tính.
- Khi có lực tác dụng, mọi vật đều không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì mọi vật đều có quán tính.
2. Vận dụng – Ghi nhớ.
HS: Đọc C6; C7 Dự đoán xem búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao?
C6: Búp bê sẽ ngã về phía sau. Khi đẩy xe, chân búp bê chuyển động cùng với xe, nhưng do quán tính nên thân và đầu của búp bê chưa kịp chuyển động. Vì vậy búp bê ngã về phía sau.
C7: Búp bê ngã về phía trước. Vì khi xe dừng đột ngột, mặc dù chân búp bê bị dừng lại cùng với xe nhưng do quán tính thân búp bê vẫn chuyển động nên búp bê ngã về phía trước.
Ghi nhớ: SGK 
C8: HS về nhà làm.
5. Củng cố :
	- Khái quát nội dung bài dạy: Nhấn mạnh 3 điểm của phần ghi nhớ.
6. Hướng dẫn học ở nhà :
	- Học thuộc phần ghi nhớ; Trả lời C8 (20).
	- Làm bài tập: 5.1 -> 5.8 (9; 10 – SBT)
	- Đọc trước bài “Lực ma sát”.
Ngày soạn : 25/9/2010
Ngày giảng: 27/9/2010
Tiết 6 : 	 LỰC MA SÁT
Mục tiêu:
Kiến thức:
- HS nhận biết thêm 1 loại lực cơ học nữa là lực ma sát. Bước đầu phân biệt được sự xuất hiện của các loại ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ và đặc điểm của mỗi loại ma sát này.
- HS được làm TN để phát hiện ma sát nghỉ.
- Kể và phân tích được 1 số hiện tượng về lực ma sát có lợi, có hại trong đời sống và kỹ thuật. Nêu được các cách khắc phục tác hại của lực ma sát và vận dụng ích lợi của lực này. 
Kĩ năng: Rèn kĩ năng đo lực, đo Fms để rút ra nhận xét về đặc điểm của Fms.
Thái độ: Nghiêm túc, trung thực và hợp tác trong thí nghiệm.
Chuẩn bị :
 + Cho mỗi nhóm: 1 lực kế, 1 miếng gỗ 1 mặt nhẵn, 1 quả cân.
 + GV: Tranh vòng bi.
Tổ chức hoạt động dạy học.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ
tổ chức tình huống học tập(7’).
Ổn định tổ chức:
GV: kiểm tra sĩ số:
Kiểm tra bài cũ:
ĐVĐ:
GV: Ngày xưa trục bánh xe bò chưa có ổ bi, Ngày nay trục bánh xe bò, trục bánh xe đạp . . . đã có ổ bi. Để phát minh ra ổ bi con người đã phải mất hàng chục thế kỷ. Bài này giúp các em hiểu được ý nghĩa của của việc phát minh ra ổ bi.
Hoạt động 2: Nghiên cứu khi nào có lực ma sát (18’)
GV: Yêu cầu HS đọc thông tin mục 1 và trả lời câu hỏi: Fmstrượt xuất hiện ở đâu?
(?) Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào?
(?) Dựa vào đặc điểm của ma sát trượt, em hãy kể ra 1 số ví dụ về ma sát trượt trong thực tế.
GV KL:
Y/c HS l àm C1.
GV: Cầu thủ đá quả bóng trên sân, quả bóng lăn chậm dần rồi dừng hẳn. Lực nào đã tác dụng làm quả bóng ngừng chuyển động? -> 2,
(?) Ma sát lăn sinh ra khi nào?
GV: Tìm thêm ví dụ về ma sát lăn trong đời sống và trong kỹ thuật.
GV: Y/c HS nghiên cứu H6.1, làm C3.
(?) Trường hợp nào có ma sát trượt? Trường hợp nào có ma sát lăn?
GV: (?) Để đẩy được hòm trượt trên mặt sàn thì cần có mấy người?
(?) Để hòm trên bánh xe, để đẩy hòm chuyển động thì cần có mấy người?
 (?) Từ đó em có nhận xét gì về cường độ của ma sát trượt và cường độ của ma sát lăn?
+ Yêu cầu HS đọc hưóng dẫn thí nghiệm và nêu cách tiến hành. 
GV: Phát đồ dùng cho các nhóm HS.
- Yêu cầu HS tiến hành TN theo nhóm.
- Yêu cầu HS trả lời C4 và giải thích.
(?) Em hãy tìm thêm ví dụ về lực ma sát nghỉ trong đời sống và trong kỹ thuật.
GV: Chốt lại
+ Y/c HS trả lời C5
GV: Nhờ có lực ma sát con người mới đi lại được.Vậy ma sát có lợi, có hại như thế nào trong đời sống và kỹ thuật? => II,
I- Khi nào có lực ma sát.
 1. Lực ma sát trượt.
HS: Đọc – Tìm hiểu ví dụ về lực cản trở chuyển động, từ đó nhận biết được đặc điểm của lực ma sát trượt.
VD: Bánh xe đạp đang quay, nếu bóp phanh mạnh thì bánh xe ngừng quay và trượt trên mặt đường. Khi đó có lực ma sát giữa bánh xe và mặt đường.
* Kết luận: Lực ma sát trượt sinh ra khi 1 vật trượt trên bề mặt của 1 vật khác.
C1: Ma sát trượt sinh ra khi các em nhỏ chơi trượt trên cầu trượt. Ma sát giữa dây cung ở cần kéo của đàn nhị, violon,... với dây đàn;....
 2. Ma sát lăn.
HS: Đọc – tìm hiểu – phân tích ví dụ -> nhận biết đặc điểm ma sát lăn.
- Ma sát lăn sinh ra khi 1 vật lăn trên bề mặt 1 vật khác
HS: Thảo luận nhóm.
C2: Ví dụ về ma sát lăn:
- Ma sát lăn sinh ra ở các viên bi đệm giữa trục quay với ổ trục.
- Ma sát sinh ra giữa con lăn với mặt trượt.
HS: Quan sát hình 6.1. Cho biết:
C3:
- Hình a, 3 người đẩy hòm trượt trên mặt sàn. Khi đó giữa sàn với hòm có ma sát trượt.
- Hình b, 1 người đẩy hòm nhẹ nhàng do có đệm bánh xe. Khi đó giữa bánh xe với sàn có ma sát lăn.
Nx: Từ 2 trường hợp trên chứng tỏ: độ lớn ma sát lăn rất nhỏ so với ma sát trượt.
 3. Lực ma sát nghỉ
HS: Đọc – quan sát hình 6.2 – thu thập thông tin.
HS: Làm TN theo hình 6.2 – Trả lời C4.
- Các nhóm đọc số chỉ của lực kế khi vật nặng chưa chuyển động.
C4: Mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên. Chứng tỏ giữa mặt bàn với vật có 1 lực cản. Lực này cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên.
- Khi tăng lực kéo thì số chỉ của lực kế tăng dần, vật vẫn đứng yên. Chứng tỏ lực cản lên vật cũng có cường độ tăng dần, điều đó cho biết lực ma sát nghỉ có cường độ thay đổi theo tác dụng lực lên vật.
VD: Trong đời sống, nhờ ma sát nghỉ người ta mới đi lại được, ma sát nghỉ giữ bàn chân không bị trượt khi bước trên mặt đường.
- Trong kỹ thuật: Trong dây truyền sản xuất các sản phẩm di chuyển cùng với băng truyền tải nhờ lực ma sát nghỉ.
* Kết luận: Lực cân bằng với lực kéo vật khi vật chưa chuyển động gọi là lực ma sát nghỉ.
C5: Trong sản xuất: sản phẩm chuyển động cùng với băng truyền nhờ ms nghỉ
Trong đời sống: nhờ có ma sát nghỉ con người mới đi lại được...
Hoạt động 3: Tìm hiểu về lợi ích và tác hại của lực ma sát trong đời sống và trong kĩ thuật (10’)
GV: Yêu cầu HS quan sát H6.3, mô tả lại tác hại của ma sát và biện pháp làm giảm ma sát đó.
- Hình a, lực ma sát xuất hiện ở xích xe đạp là lực ma sát gì? Cách làm giảm lực ma sát đó?
GV chốt lại tác hại của ma sát và cách khắc phục: tra dầu mỡ giảm ma sát 8 - 10 lần; dùng ổ bi giảm ma sát 20-30 lần.
(?) Việc phát minh ra ổ bi có ý nghĩa ntn?
GV: Y/c HS Quan sát hình vẽ 6.4 (a, b, c). (? ... i đó khí trong ống thông với khí quyển. áp suất khí trong ống cộng với áp suất cột nước trong ống lớn hơn áp suất khí quyển → nước chảy từ ống ra.
HS: Đọc – tìm hiểu TN3- Trả lời C4.
C4: Vì khi hút hết không khí trong quả cầu ra thì pqủa cầu = 0. Trong khi đó vỏ quả cầu chịu tác dụng của áp suất khí quyển từ mọi phía làm 2 bán cầu ép chặt với nhau.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về độ lớn của áp suất khí quyển (15’)
GV: Không thể dùng công thức tính Pchất lỏng để tính Pkhí quyển được vì độ cao của lớp khí quyển không xác định được chính xác và dkhông khí thay đổi theo độ cao. Nhà bác học Tô-ri-xe-li người I-ta-li-a là người đầu tiên làm các TN và đo được áp suất khí quyển.
GV: Treo bảng phụ hình 9.5. Giới thiệu TN Tô-ri-xe-li.
- Lưu ý HS: Cột Hg trong ống đứng cân bằng ở độ cao 76 cm, phía trên ống là chân không.
 + Tính độ lớn của Pkhí quyển bằng cách trả lời các câu hỏi C5; C6; C7. 
- Hãy tính pB biết:
 dHg = 136 000N/m3 và chiều cao cột Hg là h = 0,76 cm.
- Qua kết quả các câu hỏi trên. Em hãy phát biểu kết luận về pkhí quyển? 
GV: Chốt lại
II. Độ lớn của áp suất khí quyển.
TN Tô-ri-xe-li
HS nắm được cách tiến hành TN
HS: Hoạt động nhóm: 
Độ lớn của áp suất khí quyển.
C5: áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và áp suất tác dụng lên B (ở trong ống) bằng nhau vì 2 điểm này cùng ở trên mặt phẳng nằm ngng trong chất lỏng.
C6: p tác dụng lên A là pkhí quyển. P tác dụng lên B là p gây ra bởi trọng lượng của cột Hg cao 76 cm.
- Đại diện nhóm trả lời miệng.
C7: p gây ra bởi trọng lượng của cột Hg cao 76 cm tác dụng lên B được tính theo công thức:
 p = h.d = 0,76m.136 000N/m3
 = 103 360N/m2
* Kết luận: Pkhí quyển bằng P cột Hg trong ống Tô-ri-xen-li do đó người ta thường dùng mmHg làm đơn vị đo Pkhí quyển .
HS: Đọc phần chú ý.
Hoạt động 3: Vận dụng – củng cố – về nhà(8’)
GV: Yêu cầu trả lời các câu C8, C9, C10; C11.
- Tổ chức thảo luận theo nhóm để thống nhất câu trả lời.
Củng cố:
(?) Tại sao mọi vật trên trái đất chịu tác dụng của áp suất khí quyển?
(?) áp suất khí quyển được xác định như thế nào?
(?) GV giới thiệu nội dung phần: Có thể em chưa biết
Hướng dẫn về nhà
+ Học bài và làm bài tập 9.1- 9.6 (SBT)
III. Vận Dụng
C8:
C9: Đục 1 lỗ trên quả Dừa -> nước dừa không chảy ra được. Đục thêm 1 lỗ nữa -> nước dừa chảy ra được.
C10: Nói Pkhí quyển bằng 76 cmHg có nghĩa là không khí gây ra 1 áp suất bằng P ở đáy của cột Hg cao 76 cm.
 P = h.d = 0,76m.136 000N/m3
 = 103 360 N/m2 
C11: Nếu không dùng Hg trong TN Tô-ri-xen-li mà dùng nước thì chiều cao cột nước là: pkhí quyển = h.dnước 
=> h = = = 10,336m
Như vậy ống Tô-ri-xen-li ít nhất dài hơn 10,336m
Ngày soạn: 12/11/2010
Ngày dạy: 17/11/2010
Tiết 12: LỰC ĐẨY ACSIMET
Mục tiêu.
Kiến thức:
Nêu được hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại của lực đẩy Ac-si-mét, chỉ rõ các đặc điểm của lực này. 
Viết được công thức tính độ lớn của lực đẩy Acsimét, nêu tên các đại lượng và đơn vị của các đại lượng có trong công thức. 
Vận dụng giải thích các hiện tượng đơn giản thường gặp và giải các bài tập.
Kĩ năng: Làm thí nghiệm để xác định được độ lớn của lực đẩy Acsimét.
Thái độ: nghiêm túc, cẩn thận, trung thực, chính xác trong làm thí nghiệm. 
B. Chuẩn bị.
- GV: 1 giá thí nghiệm, 1 lực kế, 2 cốc thuỷ tinh, 1 vật nặng, 1 bình tràn, giáo án điện tử 
C. Tổ chức hoạt động dạy học
1.Ổn định tổ chức(2’): kiểm tra sĩ số 
2. Tạo tình huống học tập(3’).
* GV: Tổ chức cho HS quan sát hình 10.1 SGK. Khi kéo nước từ dưới giếng lên, có nhận xét gì khi gàu còn gập trong nước và khi lên khỏi mặt nước?Tại sao lại có hiện tượng đó? ® Bài mới.
3. Bài Mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1:Tìm hiểu tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó (15’)
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm theo câu C1 và phát dụng cụ cho HS.
+ Yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm rồi lần lượt trả lời các câu C1, C2.
GV giới thiệu về lực đẩy Acsimét.
I- Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
- TN:
HS: Hoạt động nhóm làm TN.
- Ghi giá trị P1; giá trị P -> So sánh P1; P. Trả lời C1, C2 -> Kết luận.
C1: P1 < P Chứng tỏ vật nhúng trong nước chịu 2 lực tác dụng.
- Trọng lực P
- Lực đẩy FA 
- Fđ và P ngược chiều nên:
 P1 = P – FA < P
C2: Kết luận: 1 vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng, lực đẩy hướng từ dưới lên, theo phương thẳng đứng gọi là lực đẩy Acsimét .
Hoạt động 2: Tìm hiểu về độ lớn của lực đẩy Ac-Si-mét (15’)
GV kể cho HS nghe truyền thuyết về Acimét và nói thật rõ là Acsimét đã dự đoán độ lớn lực đẩy Acsimét bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
- GV tiến hành thí nghiệm kiểm tra, yêu cầu HS quan sát.
- Yêu cầu HS chứng minh rằng thí nghiệm đã chứng tỏ dự đoán về độ lớn của lực đẩy Acsimét là đúng (C3).
Giáo Dục BVMT: Các tàu thuỷ lưu thông trên biển, trên sông là phương tiện vận chuyển hành khách và hàng hoá chủ yếu giữa các quốc gia. Nhưng động cơ của chúng thải ra nhiều ra rất nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính. 
Tại các khu du lịch nên sử dụng tàu thuỷ dùng nguồn năng lượng sạch (năng lượng gió) hoặc kết hợp giữa lực đẩy của động cơ và lực đẩy của gió để đạt hiệu quả cao.
Chú ý: Vật càng nhúng chìm nhiều -> Pnước dâng lên càng lớn -> Fđ của nước càng lớn và FA = Pnước mà vật chiếm chỗ.
II- Độ lớn của lực đẩy ác-si-mét
Dự đoán
- Vật nhúng trong chất lỏng càng nhiều thì lực đẩy của nước lên vật càng mạnh.
- Độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
TN kiểm tra
- B1: Đo P1 của cốc A và vật.
- B2: Nhúng vật vào nước -> nước tràn ra cốc chứa. Đo trọng lượng P2 
- B3: So sánh P2 và P1:
 P2 P1 = P2 + FA
- B4: Đổ nước tràn từ cốc chứa vào cốc A. Đo trọng lượng
 => P1 = P2 + Pnước tràn ra 
C3: Khi nhúng vật chìm trong bình tràn, thể tích nước tràn ra bằng thể tích của vật. Vật bị nước tác dụng lực đẩy từ đưới lên số chỉ của lực kế là: P2= P1- FA. Khi đổ nước từ B sang A lực kế chỉ P1, chứng tỏ FA có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
FA = d.V
Công thức tính độ lớn của lực đẩy ác-si-mét
 d: Trọng lượng riêng của c. lỏng(N/m3)
 V: thể tích mà vật chiếm chỗ(m3)
Hoạt động 3: Vận dụng – Củng cố – hướng dẫn về nhà (10’)
GV Hướng dẫn HS vận dụng các kiến thức vừa thu thập được giải thích các hiện tượng ở câu C4, C5, C6.
- Tổ chức cho HS thảo luận để thống nhất câu trả lời.
GV gợi ý:
- Viết biểu thức tính lực đẩy của nước lên thỏi đồng 1.
- Lực đẩy của dầu lên thỏi đồng 2.
- 2 thỏi đồng có V như nhau. Hãy so sánh dn và ddầu => so sánh được FAnước và FAdầu 
GV: Chốt lại.
*Củng cố :
- Khái quát nội dung bài dạy.
- HS đọc phần ghi nhớ
- Trả lời bài tập 10.1; 10.2 (16 – SBT).
*Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc phần ghi nhớ – Nắm vững công thức: FA = d.V
- Đọc trước bài: Thực hành (40 – SGK).
- Kẻ sẵn mẫu báo cáo thực hành (42) – Giờ sau thực hành.
III- Vận dụng
C4: Gầu nước ngập dưới nước thì 
 Fkéo = P = Pgầu nước – FA 
- ở ngoài không khí: Fkéo = Pgầu nước
-> Kéo gầu nước ngập trong nước nhẹ hơn kéo gầu nước ngoài không khí.
C5: FAn= d.Vn ; FAt= d.Vt 
 Mà Vn = Vt nên FAn = FAt
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên hai thỏi có độ lớn bằng nhau 
C6: Thỏi đồng nhúng chìm trong nước chịu lực đẩy ác-si-mét
 FA nước = dnước.V
- Thỏi đồng nhúng chìm trong dầu chịu lực đẩy ác-si-mét:
 Fđd = dd.V
Có: V bằng nhau
 dn > dd 
=> Fđ nước > Fđd 
- Thỏi nhúng trong nước có lực đẩy chất lỏng lớn hơn.
* Ghi nhớ:
Ngày soạn: 12/11/2010
Ngày dạy: /11/2010
Tiết 12 	 THỰC HÀNH NGHIỆM LẠI LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
 Mục tiêu :
Kiến thức.
- Viết được công thức tính độ lớn lực đẩy Ac-si-met 
- Nêu được tên cấc đại lượng và đo các đại lượng trong cônng thức.
- Tập đề xuất phương án thí nghiệm trên cơ sở thí nghiệm đã có.
Kĩ năng: Sử dụng lực kế; bình chia độ để làm thí nghiệm kiểm chứng Thái độ: Thái độ nghiêm túc, trung thực trong thí nghiệm. 
Chuẩn bị :
Mỗi nhóm HS: 1lực kế , 1 vật nặng không thấm nước, 1 bình chia độ; giá đỡ; bình nước; khăn lău khô; mẫu báo cáo TH. 
Tổ chức hoạt động dạy học.
Ổn định tổ chức(2’): kiểm tra sĩ số
Tạo tình huống học tập(2’).
Bài Mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu mục tiêu của bài thực hành, Phân phối dụng cụ thí nghiệm (5’)
GV nêu rõ mục tiêu của bài thực hành.
Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm.
GV phân phối dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm HS
HS nắm được mục tiêu của bài thực hành và dụng cụ thí nghiệm.
+ Đại diện nhóm lên nhận dụng cụ 
thí nghiệm.
Hoạt động 2: Tổ chức HS trả lời câu hỏi (8’)
GV: Kiểm tra mẫu báo cáo TN
+ Yêu cầu HS viết công thức tính lực đẩy
ác-si-met 
+ Nêu được tên và đơn vị của các đơn vị có trong công thức
-Yêu cầu HS nêu phương án thí nghiệm kiểm chứng
(Gợi ý HS : Cần phải đo những đại lượng nào?)
GV hướng dẫn HS thực hiện theo phương án chung.
công thức tính lực đẩy ác-si-met FA = PN chất lỏng mà vật chiếm chỗ.
 FA = d.V
FA : là lực đẩy của chất lỏng lên vật
V: là thể tích chất lỏng .
d : là trọng lượng riêng 
1.Kiểm chứng độ lớn lực đẩy.
 + Đo P1 vật trong không khí.
 + Đo P2 vật trong chất lỏng.
 FA= P1 – P2 
2. ĐO trọng lượng chất lỏng mà vật chiếm chỗ.
+ Đo vật bằng cách VV =V2 - V1
 - V1là thể tích nước ban đầu
 - V2: là thể tích khi nhúng chìm vật trong nước
* Đo trọng lực của vật
* Đo P1 bằng cách đổ nước vào bình đo bằng lực kế
* Đổ nước đến V2 đo P2 
Pn bị chiếm chỗ bằng P2 – P1
KL: FA = Pn mà vật chiếm chỗ
HOAT ĐộNG 3: tổ chức làm thí nghiệm(20’)
GV: Yêu cầu HS sử dụng lực kế đo trọng lượng của vật và hợp lực của trọng lượng và lực đẩy ác-si-met.tác dụng lên vật khi nhúng chìm trong nước (đo 3 lần).
- Yêu cầu HS xác định trọng lượng phần nước bị vật chiếm chỗ (thực hiện đo 3 lần)
GV theo dõi và hướng dẫn cho các nhóm HS gặp kó khăn.
a. Đo lực đẩy ác-si-met.
B1 : Học sinh trả lời câu hỏi C5 ; C4 ghi vào mẫu báo cáo
B2: Hs tiến hành 10 phút
FA = F1+ F2+F3/ 3
b. Đo trọng lưọng của vật chiếm chỗ
HS: Tiến hành đo 
*Ghi kết qủa vào bảng báo cáo thí nghiệm
* Tính Pn của vật chiêm chỗ
c. Nhận xét kết quả đo và rút ra kết luận
Hoạt động 4: Hoàn thành báo cáo (5’)
GV: Từ kết quả đo yêu cầu HS hoàn thành báo cáo TN, rút ra nhận xét từ kết quả đo và rút ra kết luận.
+ Yêu cầu HS nêu được nguyên nhân dẫn đến sai số và khi thao tác cần phải chú ý gì?
HS hoàn thành báo cáo, rút ra nhận xét về kết quả đo và kết luận.
- Rút ra được nguyên nhân dẫn đến sai số
và những điểm cần chú ý khi thao tác thí nghiệm.
Củng cố(2’) :
GV: Nhận xét quá trình làm thí nghiệm của các nhóm .
Chú ý: Trong khi làm thí nghiệm cần phải cẩn thạn tránh đổ vỡ và ướt sách vở.
GV: Thu báo cáo thí nghiệm.
 Hướng dẫn học ở nhà(1’) :
Nghiên cứu lại bài lực đẩy ác-si-met và tìm các phương án khác để làm thí nghiệm kiểm chứng.
Đọc trước bài : Sự nổi.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an vat ly 8 nh 2010 2011.doc