* Hoạt động 1: tổ chức tình huống học tập
GV: dùng thí nghiệm để giới thiệu bài. (hình 19.1)
Đổ 50 cm3 vào 50 cm3 nước ta thu được hỗn hợp rượu và nước không đủ 100 cm3 mà chỉ thu được khoảng 95 cm3, vậy khoảng 5 cm3 hỗn hợp còn lại đi đâu ?
* Hoạt động 2: tìm hiểu về cấu tạo của các chất
GV: thông báo cho HS những thông tin về cấu tạo hạt của vật chất (như SGK)
GV: hướng dận cho HS quan sát hình 19.1 SGK
HS: hoạt động nhóm, cá nhân theo dõi sự trình bày của GV
GV: các chất được cấu tạo như thế nào ?
HS:
- Các chất đựoc cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử và phân tử
- Các nguyên tử, phân tử vô cùng nhỏ bé
Trường thcs rờ kơI Giáo viên: Hoàng Văn Chiến Tuần:24 Ngày soạn: 16/02/2009 Tiết: 23 Ngày dạy: 18/02/2009 Chương II: nhiệt học Bài 19: các chất được cấu tạo như thế nào I. Mục tiêu: - Kể được một hiện tượng chúng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. - Bước đầu nhận biết được thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích. - Dùng hiểu biết về cấu tạo hạt của các vật chất để giải thich một số hiện tượng đơn giản. II. Chuẩn bị: * Đối với giáo viên: - 3 bình chia độ - Một ít rượu, một ít nước - ảnh chụp kính hiển vi hiện đại * Cho mỗi nhóm học sinh: - 2 bình chia độ đến 100 cm3, độ chia nhỏ nhất 2 cm3 - Khoảng 100 cm3 ngô; 100 cm3 cát khô và mịn (nếu không có ngô thay bằng gạo) III. Hoạt động dạy và học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới: hoạt động của thầy và trò * Hoạt động 1: tổ chức tình huống học tập GV: dùng thí nghiệm để giới thiệu bài. (hình 19.1) Đổ 50 cm3 vào 50 cm3 nước ta thu được hỗn hợp rượu và nước không đủ 100 cm3 mà chỉ thu được khoảng 95 cm3, vậy khoảng 5 cm3 hỗn hợp còn lại đi đâu ? * Hoạt động 2: tìm hiểu về cấu tạo của các chất GV: thông báo cho HS những thông tin về cấu tạo hạt của vật chất (như SGK) GV: hướng dận cho HS quan sát hình 19.1 SGK HS: hoạt động nhóm, cá nhân theo dõi sự trình bày của GV GV: các chất được cấu tạo như thế nào ? HS: - Các chất đựoc cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử và phân tử - Các nguyên tử, phân tử vô cùng nhỏ bé * Hoạt động 3: tìm hiểu về khoảng cách giữa các phân tử GV: hướng dẫn HS làm thí nghiệm, GV phát dụng cụ cho các nhóm, hướng dận HS khai thác thí nghiệm mô hình để giải thích sự hụt thể tích của rượu và nước HS: - Làm việc theo nhóm - Làm thí nghiệm mô hình - Thảo luận về sự hụt thể tích của hỗn hợp rượu và nước ị kết luận. * Hoạt động 4: vận dụng GV: hướng dận HS trả lời các câu hỏi C3, C4, C5 tại lớp HS: làm việc cá nhân trả lời - C3: khi khuấy lên các phân tử đường xen lẫn vào khoảng giữa các phân tử nước, cũng như các phân tử nước xen lẫn vào các phân tử đường cho nên đường tan trong nước và nươc có vị ngọt. - C4: thành quả bóng cao su được cấu tạo từ cao su (từ các phân tử cao su) giữa chúng có khoảng cách có phân tử không khí có thể chui qua các khoảng cách này mà ra ngoài nên bóng xẹp dần. - C5: Ta thấy cá vẫn sống đượ trong nước vì trong nước các phân tử không khí có thể xen lẫn vào khoảng cách của các phân tử nước. GV: có thể nhấn mạnh các thuật ngữ: gián đoạn, riêng biệt, phân tử, nguyên tử. GV: - Yêu cầu HS đọc phần em có thể chưa biết - Yêu cầu HS về nhà làm các bài tập từ 19.1 đến 19.7 sách bài tập. Nội dung I. Các chất có được cấu tạo từ những hạt riêng biệt không ? II. Giữa các phân tử có khoảng cách hay không ? 1. Thí nghiệm mô hình: 2. Giữa các phân tủ nguyên tử có khoảng cách: 4. Dặn dò: - Về nhà học thuộc phần nghi nhớ - Làm bài tập trong sách bai tập - Chuẩn bị bài mới 5. Rút kinh nghiệm: ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: