Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 19 đến 22

Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 19 đến 22

I- Cơ năng

- Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học thì vật đó có cơ năng.

- Đơn vị của cơ năng: Jun (Kí hiệu: J )

Hoạt động : Hình thành khái niệm thế năng (15’).

II- Thế năng

1- Thế năng hấp dẫn.

HS quan sát H16.1a và H16.1b

HS thảo luận nhóm trả lời câu C1.

C1: A chuyển động xuống phía dưới kéo B chuyển động tức là A thực hiện công do đó A có cơ năng.

HS: Nếu A được đưa lên càng cao thì B sẽ chuyển động được quãng đường dài hơn tức là công của lực kéo thỏi gỗ càng lớn.

Kết luận: Vật ở vị trí càng cao so với mặt đất thì công mà vật có khả năng thực hiện được càng lớn, nghĩa là thế năng của vật càng lớn.

2- Thế năng đàn hồi.

- Hs nhận dụng cụ, làm thí nghiệm và quan sát hiện tượng xảy ra.

- HS thảo luận đưa ra phương án khả thi

C2: Đốt cháy sợi dây, lò xo đẩy miếng gỗ lên cao tức là thực hiện công. Lò xo khi bị biến dạng có cơ năng.

Kết luận: Thế năng phụ thuộc vào độ biến dạng đàn hồi được gọi là thế năng đàn hồi.

 

doc 10 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 1020Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 19 đến 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n:..
Ngµy d¹y:...
Tiết 19: CƠ NĂNG.
Mục Tiêu.
Kiến thức.
- HS tìm được các VD minh hoạ cho các khái niệm cơ năng, thế năng, động năng.
- Thấy được 1 cách định tính thế năng, hấp dẫn của vật phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất và động năng của vật phụ thuộc khối lượng và vận tốc của vật. Tìm được thí dụ minh hoạ.
Thái độ: HS hứng thú học bộ môn, Có thói quen quan sát các hiện tượng trong thực tế, vận dụng kiến thức đã học giải thích các hiện tượng đơn giản.
Chuẩn Bị.
*Cả lớp: H16.1, H16.4, 1 viên bi thép, 1 máng nghiêng, 1 miếng gỗ.
*Mỗi nhóm: 1 lò xo lá tròn, 1 miếng gỗ nhỏ.
Tổ chức hoạt động dạy học.
ổn định tổ chức(2’):
Kiểm tra bài cũ: 
Bài Mới:
Hoạt động của GV
Nội dung
- Khi nào có công cơ học ?
- GV thông báo: Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học, ta nói vật đó có cơ năng. Cơ năng là dạng năng lượng đơn giản nhất. Chúng ta sẽ tìm hiểu các dạng cơ năng trong bài học hôm nay.
- Yêu cầu HS đọc thông tin mục I, trả lời câu hỏi: (?) Khi nào một vật có cơ năng? Đơn vị của cơ năng?
I- Cơ năng
- Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học thì vật đó có cơ năng.
- Đơn vị của cơ năng: Jun (Kí hiệu: J )
Hoạt động : Hình thành khái niệm thế năng (15’).
GV treo H16.1a và H16.1b cho HS quan sát và thông báo ở H16.1a: quả nặng A nằm trên mặt đất, không có khả năng sinh công.
- Yêu cầu HS quan sát H16.1b và trả lời câu hỏi: Nếu đưa quả nặng lên một độ cao nào đó thì nó có cơ năng không? Tại sao? (C1)
- Hướng dẫn HS thảo luận C1.
GV thông báo: Cơ năng trong trường hợp này là thế năng.
- Nếu quả nặng A được đưa lên càng cao thì công sinh ra để kéo B chuyển động càng lớn hay càng nhỏ? Vì sao?
- GV thông báo kết luận về thế năng.
* Chú ý: Thế năng hấp dẫn phụ thuộc:
 + Mốc tính độ cao
 + Khối lượng của vật
- GV giới thiệu dụng cụ và cách làm thí nghiệm ở H16.2a,b. Phát dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm.
- GV nêu câu hỏi C2, yêu cầu HS thảo luận để biết được lò xo có cơ năng không?
- GV thông báo về thế năng đàn hồi
II- Thế năng
1- Thế năng hấp dẫn.
HS quan sát H16.1a và H16.1b
HS thảo luận nhóm trả lời câu C1.
C1: A chuyển động xuống phía dưới kéo B chuyển động tức là A thực hiện công do đó A có cơ năng.
HS: Nếu A được đưa lên càng cao thì B sẽ chuyển động được quãng đường dài hơn tức là công của lực kéo thỏi gỗ càng lớn.
Kết luận: Vật ở vị trí càng cao so với mặt đất thì công mà vật có khả năng thực hiện được càng lớn, nghĩa là thế năng của vật càng lớn.
2- Thế năng đàn hồi.
- Hs nhận dụng cụ, làm thí nghiệm và quan sát hiện tượng xảy ra.
- HS thảo luận đưa ra phương án khả thi
C2: Đốt cháy sợi dây, lò xo đẩy miếng gỗ lên cao tức là thực hiện công. Lò xo khi bị biến dạng có cơ năng.
Kết luận: Thế năng phụ thuộc vào độ biến dạng đàn hồi được gọi là thế năng đàn hồi.
Hoạt động: Hình thành khái niệm động năng (15’)
GV giới thiệu thiết bị và thực hiện thao tác. Yêu cầu HS lần lượt trả lời C3, C4, C5.
- GV tiếp tục làm thí nghiệm 2. Yêu cầu HS quan sát và trả lời C6.
- GV làm thí nghiệm 3. Yêu cầu HS quan sát và trả lời C7, C8.
- GV nhấn mạnh: Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của nó.
III- Động năng
1- Khi nào vật có động năng?
- HS quan sát thí nghiệm 1 và trả lời C3, C4, C5 theo sự điều khiển của GV
C3: Quả cầu A lăn xuống đập vào miếng gỗ B, làm miếng gỗ B chuyển động.
C4: Quả cầu A tác dụng vào miếng gỗ B một lực làm miếng gỗ B chuyển động tức là thực hiện công.
C5: Một vật chuyển động có khả năng sing công tức là có cơ năng.
Cơ năng của vật do chuyển động mà có được gọi là động năng.
2- Động năng của vật phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- HS quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời C6, C7, C8.
C6: Vận tốc của vật càng lớn thì động năng càng lớn.
C7: Khối lượng của vật càng lớn thì động năng càng lớn.
C8: Động năng của vật phụ thuộc vào vận tốc và khối lượng của nó.
Hoạt động: Vận dụng – Củng cố
GV lần lượt nêu các câu hỏi C9, C10. Yêu cầu HS trả lời.
- Tổ chức cho HS thảo luận để thống nhất câu trả lời.
IV- Vận dụng
- HS suy nghĩ tìm câu trả lời và tham gia thảo luận để thống nhất câu trả lời.
C9: Vật đang chuyển động trong không trung, con lắc đồng hồ,...
4. * Củng cố :
	- Nêu các dạng cơ năng vừa học
	- Lấy ví dụ về vật vừa có động năng, vừa có thế năng.
	- GV: Thông báo:
 Cơ năng của vật = tổng động năng và thế năng. (W = Wđ + Wt)
5. * Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Đọc mục “Có thể em chưa biết”.
- Làm bài tập 16.1 -> 16.5 (22 – SBT).
- Đọc trước bài “Sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng”.TIẾT 20 – BÀI 17: SỰ CHUYỂN HOÁ VÀ BẢO TOÀN CƠ NĂNG
Ngµy so¹n:..
Ngµy d¹y:...
Mục Tiêu.
Kiến thức:
HS phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng.
Biết nhận ra và lấy ví dụ về sự chuyển hoá lẫn nhau giữa thế năng và động năng trong thực tế.
Kỹ năng: HS biết phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức. Sử dụng chính xác các thuật ngữ.
Thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc, yêu thích môn học.
Chuẩn Bị.
*Cả lớp: H17.1, con lắc Măcxoen.
*Mỗi nhóm: 1 con lắc đơn, 1 giá thí nghiệm.
Tổ chức hoạt động dạy học.
ổn định tổ chức(2’): 
Kiểm tra bài cũ:
HS1: Khi nào vật có cơ năng? Trong trường hợp nào thì cơ năng của vật là thế năng, động năng? Lấy ví dụ vật có cả động năng và thế năng.
HS2: Động năng của vật phụ thuộc vào yếu tố nào? Chữa bài tập 16.2(SBT).
	*GV đặt vấn đề: Trong thực tế, động năng được chuyển hoá thnàh thế năng và ngược lại. Bài hôm nay chúng ta cùng khảo sát sự chuyển hoá này.
Bài Mới:
Hoạt động của GV
Nội dung
Hoạt động 1: Nghiên cứu sự chuyển hoá cơ năng trong quá trình cơ học (20’).
GV treo H17.1, yêu cầu HS quan sát. GV lần lượt nêu các câu hỏi từ C1 đến C4, yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi này.
- GV hướng dẫn HS thảo luận chung cả lớp.
(?) Khi quả bóng rơi, năng lượng đã được chuyển hoá như thế nào?
(?) Khi quả bóng nảy lên, năng lượng đã được chuyển hoá như thế nào?
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2. Yêu cầu HS làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng xảy ra, trả lời và thoả luận theo nhóm câu hỏi C5 đến C8.
- Yêu cầu đại diện nhóm trả lời và thảo luận chung cả lớp để thống nhất câu tả lời đúng.
(?) Nhận xét gì về sự chuyển hóa năng lượng của con lắc khi con lắc quanh vị trí B?
- GV nhắc lại kết luận SGK/ 60. Gọi HS đọc lại.
I- Sự chuyển hoá của các dạng cơ năng
1- Thí nghiệm 1: Quả bóng rơi.
C1: (1) giảm (2) tăng
C2: (1) giảm (2) tăng
C3: (1) tăng (2) giảm
 (3) tăng (4) giảm
C4: (1) A (2) B (3) B (4) A
*Nhận xét:
+ Khi quả bóng rơi, thế năng chuyển hoá thành động năng.
+ Khi quả bóng nảy lên, động năng chuyển hoá thành thế năng.
2- Thí nghiệm 2: Con lắc dao động.
C5: Con lắc đi từ A về B: vận tốc tăng 
 Con lắc đi từ B về C: vận tốc giảm
C6:- Con lắc đi từ A về B: thế năng chuyển hoá thành động năng. 
 - Con lắc đi từ B về C: động năng chuyển hoá thnàh thế năng.
C7: Thế năng lớn nhất ở B và C. Động năng lớn nhất ở B.
C8: Thế năng nhỏ nhất nhỏ nhất ở B. Động năng nhỏ nhất ở A, C (= 0) 
Kết luận: ở vị trí cân bằng, thế năng chuyển hoá hoàn toàn thành động năng. Khi con lắc ở vị trí cao nhất, động năng chuyển hoá hoàn toàn thành thế năng. 
Hoạt động 2: Thông báo định luật bảo toàn cơ năng (5’).
GV thông báo nội dung định luật bảo toàn cơ năng (SGK/61)
- GV thông báo phần chú ý.
II- Bảo toàn cơ năng
- HS ghi vở nội dung định luật bảo toà cơ năng: Trong quá trình cơ học, động năng và thế năng chuyển hoá lẫn nhau, nhưng cơ năng thì không đổi (cơ năng được bảo toàn)
Hoạt động 3: Vận dụng – Củng cố – Hướng dẫn về nhà(8’).
GV yêu cầu HS làm bài tập C9.
- GV nêu lần lượt nêu từng trường hợp cho HS trả lời và nhận xét câu trả lời của nhau.
III- Vận dụng:
C9:
a. Mũi tên được bắn đi từ chiếc cung: Thế năng của cung chuyển hoá thành động năng của mũi tên.
b. Nước từ trên đập cao chảy xuống: Thế năng của nước chuyển hoá thành động năng.
c. Ném 1 vật lên cao theo phương thẳng đứng: Khi vật đi lên động năng chuyển hoá thành thế năng. Khi vật rơi xuống thế năng chuyển hoá thành động năng.
4. *Củng cố :
+ Phát biểu định luật bảo toàn và chuyể hoá cơ năng.
+ Nêu ví dụ trong thực tế về sự chuyển hoá cơ năng.
5. *Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc phần ghi nhớ và các kết luận.
- Đọc “Có thể em chưa biết”.
- Làm bài tập 17.3 (23 – SBT).
- Hướng dẫn bài 17.3: Lưu ý lúc vừa ném lên, ở độ cao h viên bi vừa có Wt, vừa có Wđ 
- Xem lại đề cương đã làm phần trả lời câu hỏi và bài tập bài “Tổng kết chương I”.
Làm bổ xung các câu hỏi và bài tập: 17 (63); 6 (64).
TIẾT 21 – BÀI 18: TỔNG KẾT CHƯƠNG I.
Ngµy so¹n:..
Ngµy d¹y:...
Mục tiêu:
Ôn tập hệ thống hoá kiến thức cơ bản của phần cơ học.
HS vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tập.
Rèn kỹ năng phân tích bài toán, áp dụng công thức để giải bài tập.
Giáo dục yêu thích môn học, thấy được vai trò của nó trong thực tế cuộc sống.
B- Chuẩn bị:
	+ GV:
	+ HS: Trả lời sẵn các câu hỏi – Bài tập.
C- Các hoạt động trên lớp:
 ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ: Kết hợp ôn tập kiểm tra.
Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1 : Kiểm tra việc nắm kiến thức đã được hệ thống hoá trong nội dung ôn tập 
GV: Lần lượt nêu câu hỏi
HS: Trả lời các câu hỏi 13 -> 17.
Hoạt động 2: GV tổ chức cho HS làm các bài tập định tính và định lượng trong phần trả lời câu hỏi và bài tập . 
GV: Y/c HS đọc và nghiên cứu cách làm.
HS: Đọc – tóm tắt đầu bài
(?) Quả tạ có trọng lượng là bao nhiêu N?
(?) Tính công suất mà lực sĩ đã hoạt động như thế nào?
(?) A được tính như thế nào?
(?) Giả sử công suất của động cơ ôtô là P. Hãy tính công của động cơ?
HS: Đọc tóm tắt đầu bài.
Lưu ý: Lưu lượng dòng nước là 120m3/phút
(?) Trọng lượng của 1m3 nước là bao nhiêu?
(?) Trọng lượng của 120m3 nước là bao nhiêu?
(?) Công suất của dòng nước được tính như thế nào ? (P = A/t)
- Hãy tìm A?
GV: Treo bảng phụ – Kẻ sẵn bảng trò chơi ô chữ.
HS: Hoạt động nhóm lần lượt lên điền các từ hàng ngang.
- Đọc từ hàng dọc.
A- Ôn tập.
B- Vận dụng
 I- Khoanh tròn vào câu đúng:
6. D
 II- Trả lời câu hỏi
 III- Bài tập
* Bài 5:
Tóm tắt: m = 125Kg
 h = 70cm = 0,7m
 t = 0,3s
 Tính P =?
 Giải
- Trọng lực của quả tạ là: 
 P = 10.m = 1250N
- Công mà lực sĩ sản ra để nâng quả tạ là:
 A = P.h = 1250.0,7 = 875J
- Lực sĩ đã hoạt động với công suất là:
 P = A/t = 875J/0,3s = 2916,7W
* Bài 15.3 (21 – SBT)
Biết công suất của động cơ ôtô là P
Thời gian làm việc là t = 2h = 7200s
=> Công của động cơ là:
 A = P.t = 7200.P (J)
*Bài 15.4 (21 – SBT)
- h = 25m
- Lưu lượng nước: 120m3/phút
- Dnước = 1000Kg/m3 => dnước = 10 000N/m3 
Pnước = ?
 Giải
1m3 nước có trọng lượng P = 10 000N
- Trong thời gian 1 phút = 60s có 120m3 nước rơi từ độ cao h = 25m xuống dưới – thực hiện 1 công là:
 A = 120.P.h = 120.10 000.25
 = 30.106 (J)
- Công suất của dòng nước là:
 P = A/t = 30.106J/60s 
 = 50.104W = 500KW
C- Trò chơi ô chữ
* Hàng ngang:
1- Cung 6- Tương đối
2- Không đổi 7- Bằng nhau
3- Bảo toàn 8- Dao động
4- Công suất 9- Lực cân bằng
5- ác-si-mét
* Hàng dọc: Công cơ học
4. - Củng cố:
	- Khái quát nội dung ôn tập.
5. - Hướng dẫn học ở nhà:
	- Ôn tập toàn bộ kiến thức của chương I.
	- Làm lại các bài tập trong SBT được hướng dẫn trên lớp.
	- Đọc trước bài “Các chất được cấu tạo như thế nào”.
CHƯƠNG II: NHIỆT HỌC
Ngµy so¹n:..
Ngµy d¹y:...
TIẾT 22 – BÀI 19: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?
A- Mục tiêu:
HS kể được 1 số hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo 1 cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.
Bước đầu nhận biết được TN mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa TN mô hình và TN cần giải thích.
Dùng hiểu biết về cấu tạo hạt của vật chất để giải thích 1 số hiện tượng thực tế đơn giản
Giáo dục HS yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào giải thích 1 số hiện tượng vật lý đơn giản trong thực tế cuộc sống.
B- Chuẩn bị:
 - Đồ dùng: 
	+ GV: 2 bình chia độ 0 = 20mm; 1 bình đựng 50cm3 rượu
 1 bình đựng 50cm3 nước; bình đựng dung dịch CuSO4 màu xanh
 Tranh hình 19.3
	+ Mỗi nhóm HS: 2 bình chia độ GHĐ 100cm3, ĐCNN 2cm3
 1 bình đựng 50cm3 ngô
	 1 bình đựng 50cm3 cát
C- Các hoạt động trên lớp:
 ổn định tổ chức:	 
 Giới thiệu chương - Tổ chức tình huống học tập.
	GV: Giới thiệu chương II.
	ĐVĐ: Làm TN
	HS: Quan sát Vrượu trong bình 1; Vnước trong bình 2. 
	Đổ rượu vào nước -> tính V hỗn hợp thu được.
- Quan sát V hỗn hợp trong bình
=> Nhận xét- Vậy phần V hao hụt của hỗn hợp đã biến đi đâu? ->
Bài mới :
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của các chất
GV: Y/c HS trả lời câu hỏi.(?) Các chất nhìn có vẻ như liền 1 khối, nhưng có thực chúng liền 1 khối hay không?
(?) Giải thích tại sao các chất có vẻ như liền 1 khối?
HS: Dựa vào phần cấu tạo chất đã được học ở môn hoá học lớp 8 trả lời:
- Yêu cầu HS đọc SGK.
GV: Treo tranh 19.2; 19.3
HS: Quan sát ảnh . . . khẳng định sự tồn tại của hạt nguyên tử, phân tử.
GV: Thông báo phần “Có thể em chưa biết” để HS thấy được nguyên tử, phân tử vô cùng nhỏ bé.
(?) Trên hình 19.3 các nguyên tử Silíc có được sắp xếp xít nhau hay không? Vậy giữa các nguyên tử, phân tử các chất nói chung có khoảng cách hay không? ->
Hoạt động 2: Tìm hiểu về khoảng cách giữa các phân tử
GV: Giới thiệu TN mô hình
HS: Làm TN theo C1: đổ 50cm3 cát vào bình đựng 50cm3 ngô, lắc nhẹ.
- Nhận xét thể tích hỗn hợp sau khi trộn, so sánh với tổng thể tích ban đầu?
(?) Giải thích tại sao có sự hao hụt thể tích đó?
(?) Liên hệ giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp rượu, nước ở trên?
GV: Uốn nắn để HS trả lời đúng.
- Lưu ý: HS có thể nhầm lẫn coi hạt cát, hạt ngô là phân tử cát, phân tử ngô. –> GV nhấn mạnh: Các hạt nguyên tử, phân tử vô cùng nhỏ bé mắt thường ta không nhìn thấy được nên TN trên là TN mô hình giúp ta hình dung về khoảng cách giữa các nguyên tử, phân tử.
Hoạt động 3: Vận dụng
HS: Nêu nội dung cần nắm trong bài.
- Vận dụng giải thích các hiện tượng C3. 
(?) Giải thích hiện tượng: Quả bóng cao su hay quả bóng bay bơm căng, dù buộc chặt cũng cứ ngày 1 xẹp dần?
(?) Cá muốn sống được phải có không khí, nhưng ta thấy cá vẫn sống được trong nước? Hãy giải thích?
GV: Tại sao không khí nhẹ hơn nước mà không khí vẫn chui xuống nước được? -> tiết sau ta sẽ nghiên cứu.
I- Các chất có được cấu tạo từ những hạt riêng biệt không?
- Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử.
- Các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên các chất vô cùng nhỏ bé nên các chất nhìn như có vẻ liền 1 khối.
II- Giữa các phân tử có khoảng cách hay không.
Thí nghiệm mô hình
C1: TN
- Thể tích hỗn hợp cát và ngô nhỏ hơn tổng V ban đầu.
- Giữa các hạt ngô có khoảng cách nên khi đổ cát vào ngô, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm ch thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của ngô và cát.
Giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách
C2: ở TN1
- Giữa các phân tử nước và các phân tử rượu cũng có khoảng cách . . . khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen 
kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại. Vì thế mà thể tích hỗn hợp rượu – nước giảm.
* Kết luận: Giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách.
III- Vận dụng
C3: Thả cục đường vào cốc nước -> khuấy lên, đường tan -> nước có vị ngọt vì khi đó các phân tử đường xen vào khoảng cách các phân tử nước. Cac sphân tử nước xen vào khoảng cách giữa các phân tử đường.
C4. Quả bóng cao su hay quả bóng bay bơm căng dù có buộc thật chặt cũng cứ ngày 1 xẹp dần vì thành quả bóng cao su được cấu tạo từ các phân tử cao su, giữa chúng có khoảng cách. Các phân tử không khí ở trong bóng có thể chui qua các khoảng cách này mà ra ngoài, vì thế bóng xẹp dần.
C5. Cá muốn sống được phải có không khí, nhưng cá vẫn sống được trong nước vì các phân tử không khí đã xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước.
4 - Củng cố:
	- Các chất được cấu tạo như thế nào?
	- Nêu các ví dụ thực tế chứng tỏ giữa các phân tử có khoảng cách.
	- GV: Cho HS quan sát bình đựng dung dịch CuSO4 mà xanh,
	 Làm TN: Đổ nước vào bình đựng dung dịch CuSO4 màu xanh
HS: Quan sát – nhận xét: Nước nhẹ hơn nổi ở trên tạo thành mặt phân cách giữa 2 chất lỏng.
Để nguyên bình đựng dung dịch đó giờ -> sau sẽ nghiên cứu tiếp.
5. - Hướng dẫn học ở nhà:
	- Làm lại các bài tập trong SBT được hướng dẫn trên lớp.
- Làm các bài trong SBT
	- Đọc trước bài sau

Tài liệu đính kèm:

  • doc18-21.doc