HĐ 1: Kiểm tra bài cũ- Tổ chức tình huống học tập.
- Chỉ có công cơ học khi nào?
-Viết biểu thức tính công cơ học, giải thích kí hiệu và ghi rõ đơn vị các đại lượng có mặt trong công thức.
-Chữa bài tập 13.3: Người ta dùng một cần cẩu để nâng một thùng hàng khối lượng 2500kg lên độ cao 12m. Tính công thực hiện được trong trường hợp này.
*Tổ chức tình huống học tập:
-Ở lớp 6 các em đã làm quen với các máy cơ đơn giản nào?
-Khi sử dụng các máy cơ đơn giản ta được lợi gì?
GV: Các MCĐG cho ta lợi về lực hoặc thay đổi hướng tác dụng giúp ta nâng vật lên một cách dễ dàng.
-Liệu các máy cơ có cho ta lợi về công không?Hãy dự đoán?
Để trả lời câu hỏi đó, chúng ta sẽ nghiên cứu bài học hôm nay.
Tuần 15 Ngày 6/12/05 Tuần 15 Bài 14 ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG I. MỤC TIÊU Kiến thức: - Phát biểu được định luật về công dưới dạng: Lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi. - Vận dụng định luật để giải các bài tập về mặt phẳng nghiêng,ròng rọc động (nếu có thể giải được bài tập về đòn bẩy). 2. Kĩ năng: Quan sát thí nghiệm để rút ra mối quan hệ giữa các yếu tố: Lực tác dụng và quãng đường dịch chuyển để xây dựng được định luật về công. 3.Thái độ: Cẩn thận, nghiêm túc, chính xác. II. CHUẨN BỊ: HS: mỗi nhóm 1 thước đo có GHĐ: 30cm; ĐCNN: 1mm 1 giá đỡ, 1 thanh nằm ngang 1 ròng rọc động; 1 quả nặng 200g 1 lực kế 5N ; 1 dây kéo bằng cước. GV: 1 đòn bẩy; 2 thước thẳng; 1 quả nặng200g; 1 quả nặng 100g. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC TL THẦY TRÒ KIẾN THỨC 5 15 5 HĐ 1: Kiểm tra bài cũ- Tổ chức tình huống học tập. - Chỉ có công cơ học khi nào? -Viết biểu thức tính công cơ học, giải thích kí hiệu và ghi rõ đơn vị các đại lượng có mặt trong công thức. -Chữa bài tập 13.3: Người ta dùng một cần cẩu để nâng một thùng hàng khối lượng 2500kg lên độ cao 12m. Tính công thực hiện được trong trường hợp này. *Tổ chức tình huống học tập: -Ở lớp 6 các em đã làm quen với các máy cơ đơn giản nào? -Khi sử dụng các máy cơ đơn giản ta được lợi gì? GV: Các MCĐG cho ta lợi về lực hoặc thay đổi hướng tác dụng giúp ta nâng vật lên một cách dễ dàng. -Liệu các máy cơ có cho ta lợi về công không?Hãy dự đoán? Để trả lời câu hỏi đó, chúng ta sẽ nghiên cứu bài học hôm nay. HĐ 2: Làm thí nghiệm để so sánh công của MCĐG với công kéo vật khi không dùng MCĐG -Yêu cầu HS nghiên cứu TN SGK, trình bày tóm tắt các bước tiến hành : B1: Tiến hành TN như thế nào? B2: Tiến hành TN ntn? Bảng 14.1 -GV yêu cầu HS quan sát, hướng dẫn TN. -Yêu cầu HS tiến hành các phép đo như đã trình bày,ghi kết quả vào bảng. -Yêu cầu HS trả lời câu C1, ghi vở. -Yêu cầu HS trả lời câu C2,ghi bảng. -Yêu cầu HS trả lời câu C3, ghi vở. -Do ma sát nên A2> A1. Bỏ qua ma sát và trọng lượng ròng rọc, dây thì A1 = A2 HS rút ra nhận xét C4. HĐ 3: Định luật về công. -GV thông báo cho HS : Tiến hành thí nghiệm tương tự đối với các MCĐG khác cũng có kết quả tương tự. -Em có thể phát biểu định luật về công? -Nếu để HS phát biểu, đa phần các em sẽ chỉ phát biểu: Dùng MCĐG cho ta lợi về lực.nhưng thiếu cụm từ” và ngược lại”. -GV thông báo có trường hợp cho ta lợi về đường đi nhưng lại thiệt về lực. Công không có lợi. Ví dụ ở đòn bẩy. P1>P2 ; h1<h2 -Yêu cầu HS phát biểu đầy đủ về định luật về công. Ghi vở. HĐ 4: Vận dụng – Củng cố- Hướng dẫn về nhà. - Yêu cầu C5 và C6 HS phải ghi lại tóm tắt thông tin rồi mới giải bài tập và trả lời. -HS trả lời được câu a) thì GV chuẩn lại cho HS ghi vở. -Nếu HS trả lời chưa chuẩn thì GV gợi ý: +Dùng mặt phẳng nghiêng nâng vật lên thì có lợi như thế nào? b)Trường hợp nào công lớn hơn? c)Tính công -Nếu HS tính đúng thì GV chuẩn lại. -Nếu không đúng thì GV gợi ý: Không dùng mặt phẳng nghiêng thì công kéo vật bằng bao nhiêu? C6:Tương tự Lưu ý cho HS: Khi tính công của lực thì phải tính lực nào nhân với quãng đường dịch chuyển của lực đó. -Củng cố: Cho HS phát biểu lại định luật về công. - Cho HS đọc phần “có thể em chưa biết” -Trong thực tế dùng MCĐG nâng vật bao giờ cũng có sức cản của ma sát, của trọng lượng ròng rọc, của dâyDo đó công kéo vật lên A2 bao giờ cũng lớn hơn công kéo vật không dùng MCĐG. *Hướng dẫn về nhà : -Học thuộc định luật về công. -Làm bài tập SBT. -1 HS lên bảng trả lời -1 HS chữa bài tập trên bảng. -Ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng - Được lợi về lực +có +không -HS hoạt động cá nhân: +B1: Móc quả nặng vào lực kế kéo lên cao với quãng đường s1= 10cm đọc độ lớn của lực kế F1. +B2: -Móc quả nặng vào ròng rọc động . -Móc lực kế vào dây -Kéo vật c/đ với một quãng đường s1= 10cm -Lực kế c/đ 1 quãng đường s2= . -Đọc độ lớn lực kế F2. Điền các kết quả vào bảng 14.1 -Hoạt động nhóm. Kết quả ghi vào bảng 14.1 (phiếu học tập) C1: F2 1/2F1 C2: s2 = 2s1 C3:A1 = F1.s1 = 1.0,05=0,05J A2=F2.s2=0,5.0,1=0,05J A1 = A2. C4: Nhận xét Dùng ròng rọc động được lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi. Nghĩa là không có lợi gì về công. -HS phát biểu định luật về công. - HS ghi vở định luật. -HS ghi tóm tắt đầy đủ thông tin và giải bài tập. a-Dùng MFN kéo vật lên cho ta lợi về lực, chiều dài l càng lớn thì lực kéo càng nhỏ. Vậy trường hợp 1 lực kéo nhỏ hơn. F1< F2 ; F1= F2/2 b-Công kéo vật trong 2 trương hợp là bằng nhau(theo định luật về công). A=P.h=500N.1m =500J -HS đọc phần ghi nhớ SGK. -Đọc phần “Có thể em chưa biết” A2> A1 H =..100% H<1 Bài 14 ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG I. THÍ NGHIỆM II. Định luật về công Không một MCĐG nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại. III. Vận dụng C5: P = 500N h= 1m l1 = 4m l2 = 2m F1? F2 A1 ? A2 A=? C6: P= 420N s= 8m a)F=? h=? b) A=? Giải a)Dùng RRĐ được lợi 2 lần về lực: F = P/2= 210N Quãng đường dịch chuyển thiệt 2 lần h= s/2= 4m b) A= P.h hoặc A= F.s RÚT KINH NGHIỆM-BỔ SUNG
Tài liệu đính kèm: