I. Phương pháp.
1. Tính độ lớn của lực đẩy ác si mét
áp dụng công thức: FA = d.V
2. Tính trọng lượng riêng của chất lỏng, thể tích phần chìm của vật.
Khi biết P ( trọng lượng của vật ở trong kk) và P1 ( trọng lượng riêng của vật khi nhúng trong chất lỏng)
Lực đẩy asimet: Fa = P – P1.
3. So sánh lực đẩy ác si mét tác dụng lên vật.
* Khi vật được nhấn chìm hoàn toàn trong cùng một chất lỏng thì Fa tác dụng lên vật chỉ phụ thuộc thể tích của chúng. Vật nào có V lớn hơn thì lực đó chịu lực đẩy Fa lớn hơn
* Khi các vật có cùng khối lượng (được làm bằng các chất khác nhau) được nhấn chìm hoàn toàn trong cùng một chất lỏng thì Fa tác dụng lên vật chỉ phụ thuộc vào khối lượng riêng của chúng. Vật nào có khối lượng riêng lớn thì vật đó chịu tác dụng lên nó nhỏ hơn.
* Khi các vật có cùng V được nhúng hoàn toàn trong các chất lỏng khác nhau thì vật nào có trọng lượng riêng thì lớn hơn thì vật đó chịu t/d của Fa lớn hơn
Ngày giảng: Lớp 8. Tiết 11 Bài tập về lực đẩy asimet I. Mục Tiêu: 1. Kiến thức: Nắm được kiến thức cơ bản Phương pháp Giả được các bài tập cơ bản về lực đẩy ASimet 2. Kĩ Năng: Rèn kĩ năng giả bài tập. 3. Thái độ: Nghiêm túc, hợp tác. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Kiến thức liên quan đến lực đẩy asimet 2. Học sinh: Ôn lại kiến thức lực liên quan. III. Tiến trình dạy học: 1. ổn định tổ chức lớp (1’): Lớp 8 2. Kiểm tra bài cũ (4’): Câu hỏi: Viết công thức và giải thích các đại lượng trong công thức tính lực đẩy asimet. Trả lời: FA = d.V; d là trọng lượng riêng của chất lỏng, V là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 (15’): Phương pháp GV: Để tính độ lớn của lực đẩy acsimet ta áp dụng công thức nào? HS: Cá nhân trả lời. GV: Biết P của vật trong kk và P1 của vật trong chất lỏng, tính Fa? HS: Cá nhân trả lời. GV: Yêu cầu hs nêu các phương pháp so sánh Fa. HS: Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi GV: Gọi đại diện nhóm trả lời câu hỏi, các hs khác nhận xét, sau đó nhận xét chung và chuẩn hóa kiến thức. GV: Để xác định một vật đặc hay rỗng ta làm như thế nào? HS: Cá nhân suy nghĩ và trả lời. Hoạt động 2 (20’): Bài tập vận dụng. GV: Yêu cầu hs làm việc cá nhân trả lời bài tập 1 và 2 và giải thích vì sao lại chọn đáp án đó. HS: Cá nhân trả lời. GV: Yêu cầu hs thảo luận nhóm hoàn thành bài tập 10.3 và 10.5 HS: Thảo luận nhóm hoàn thành yêu cầu của gv. GV: Yêu cầu 4 hs trình bày trong đó 2 hs trình bày 10.3 và 2 hs trình bày 10.5. HS: trình bày theo yêu cầu của hs. GV: Yêu cầu hs khác nhận xét. Và nhậ xét chung sau đó chuẩn hóa kiến thức. I. Phương pháp. 1. Tính độ lớn của lực đẩy ác si mét áp dụng công thức: FA = d.V 2. Tính trọng lượng riêng của chất lỏng, thể tích phần chìm của vật. Khi biết P ( trọng lượng của vật ở trong kk) và P1 ( trọng lượng riêng của vật khi nhúng trong chất lỏng) Lực đẩy asimet: Fa = P – P1. 3. So sánh lực đẩy ác si mét tác dụng lên vật. * Khi vật được nhấn chìm hoàn toàn trong cùng một chất lỏng thì Fa tác dụng lên vật chỉ phụ thuộc thể tích của chúng. Vật nào có V lớn hơn thì lực đó chịu lực đẩy Fa lớn hơn * Khi các vật có cùng khối lượng (được làm bằng các chất khác nhau) được nhấn chìm hoàn toàn trong cùng một chất lỏng thì Fa tác dụng lên vật chỉ phụ thuộc vào khối lượng riêng của chúng. Vật nào có khối lượng riêng lớn thì vật đó chịu tác dụng lên nó nhỏ hơn. * Khi các vật có cùng V được nhúng hoàn toàn trong các chất lỏng khác nhau thì vật nào có trọng lượng riêng thì lớn hơn thì vật đó chịu t/d của Fa lớn hơn. 4. Bài toán xác định một vật đặc hay rỗng. Để xác định một vật đặc hay rỗng thì ta tìm trọng lượng riêng của vật đó, sau đó so sánh d vật với d của chất làm nên vật. Nếu: + d vật < d thì vật đó rỗng, + dvat = d thì vật đó đặc. II. Bài tập 10.1: B 10.2: B 10.3: D đồng > D sắt > D nhôm Vì m của 3 vật = nhau nên vật nào có D lớn thì V nhỏ. Vởy: V đồng < V sắt < V nhôm. do đó lực đẩy của nước tác dụng vào nhôm lớn nhất và vào nhôm là nhỏ nhất. 10.5: Fa nước = d nước. V sắt. = 20N Fa rượu = d rượu.V sắt = 16N Fa ko thay đổi khi nhúng vật ở những độ sâu khác nhau, vì Fa chỉ pụ thuộc vào d và V của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. 4. Củng cố (3’): Nhắc lại các phương pháp giải các bài tập về lực đẩy asimet. 5. Hướng dẫn học ở nhà (5’): Làm các bài tập còn lại trong sbt
Tài liệu đính kèm: