Giáo án Tuần 2 - Ngữ văn 8

Giáo án Tuần 2 - Ngữ văn 8

Bài 2

 Văn bản:

TRONG LÒNG MẸ

(Trích Những ngày thơ ấu)

 (Nguyên Hồng)

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp HS:

- Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.

- Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng : thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.

II/ CHUẨN BỊ :

 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các phương tiện dạy học cần thiết

 HS :Soạn bài trước ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sgk trang 20

III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1) On định tổ chức: (1) gv kiểm tra sĩ số hs

2) Kiểm tra bài cũ: (4)

Câu hỏi: Qua văn bản Tôi đi học, em hãy tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học

 

doc 12 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 631Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tuần 2 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 2 	 	 Ngày soạn: 29/8/2010
Tiết : 5+6	 Ngày dạy : 31/8/2010
Bài 2
 Văn bản:
TRONG LÒNG MẸ
(Trích Những ngày thơ ấu)
 (Nguyên Hồng)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng : thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
II/ CHUẨN BỊ :
 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các phương tiện dạy học cần thiết
 HS :Soạn bài trước ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sgk trang 20
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Oån định tổ chức: (1’) gv kiểm tra sĩ số hs
Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi: Qua văn bản Tôi đi học, em hãy tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học
Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: (7’)
GV: Gọi hs đọc phần chú thích («) trong sgk
HS: Đọc chú thích
GV: Giới thiệu sơ lược về nhà văn Nguyên Hồng, về cuốn hồi kí Những ngày thơ ấu và vị trí đoạn trích Trong lòng mẹ
- Nguyên Hồng (1918 - 1982) tên khai sinh Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Oâng được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ. Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ tình, nhiều khi dạt dào những cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành
- Tác phẩm chính: Bỉ vỏ, Những ngày thơ ấu, Trời xanh, Cửa biển, Núi rừng Yên Thế, Bước đường viết văn
- Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng, tác giảcòn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của một xã hội chỉ trọng đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen, độc ác của đám thị dân TTS khiến cho tình máu mủ ruột thịt 
I/ Tác giả, tác phẩm:
1) Tác giả :
- Nguyên Hồng (1918 - 1982) tên khai sinh Nguyễn Nguyên Hồng.
- Quê ở thành phố Nam Định
- Là nhà văn của những người lao động cùng khổ
- Tác phẩm chính: Bỉ vỏ, Những ngày thơ ấu, Trời xanh, Cửa biển, Núi rừng Yên Thế, Bước đường viết văn
2) Tác phẩm :
Trong lòng mẹ trích từ chương 4 của hồi kí Những ngày thơ ấu
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
cũng thành khô héo. Tác phẩm gồm 9 chương
- Trong lòng mẹ trích từ chương 4 của hồi kí Những ngày thơ ấu.
Hoạt động 2: (8’)
GV: Hướng dẫn đọc: khi đọc cần chú ý thể hiện giọng điệu của nhân vật cho phù hợp : giọng người cô chì chiết, đay nghiến, châm chọc ; giọng bé Hồng vừa yếu đuối vừa cứng cỏi. Cần đọc diễn cảm đoạn văn nói về cuộc gặp gỡ đầy xúc động của hai mẹ con. 
GV: Đọc mẫu một đoạn – gọi hs đọc
HS: Đọc văn bản
GV: Nhận xét, uốn nắn những chổ học sinh đọc sai, chưa chuẩn xác.
GV: Gọi hs đọc các chú thích
HS: Đọc chú thích
GV: Lưu ý hs: đọc kĩ các chú thích 5,8,12,13,14 và 17
Hoạt động 3: (65’)
GV: Theo em đoạn trích Trong lòng mẹ có thể chia thành mấy phần? Nội dung của từng phần là gì?
HS: Đoạn trích có thể chia làm 2 phần :
- P1 : (Từ đầu ¨ “người ta hỏi đến chứ”) Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng ; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
- P2 : (Đoạn còn lại) Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng
GV: Từ bố cục này chúng ta có thể rút ra 2 vấn đề cơ bản về nội dung của đoạn trích: tâm địa độc ác của nhân vật người cô và tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng với người mẹ bất hạnh của chú.
GV: Qua phần đầu đoạn trích, em hiểu gì về cảnh ngộ của chú bé Hồng?
HS: Cảnh ngộ của chú bé Hồng: Mồ côi cha, xa mẹ, sống trong sự khinh bỉ ghẻ lạnh của họ hàng
GV: Bản chất, tâm địa của người cô được bộc lộ như thế nào qua cuộc đối thoại giữa bà và chú bé Hồng?
GV: Khi nghe người cô cười hỏi :”Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?”lúc đầu chú bé Hồng đã phản ứng như thế nào?
HS: Bé Hồng đã “cúi đầu không đáp”.
GV: Vì sao Hồng lại cúi đầu không đáp ?
HS: Vì vốn nhạy cảm, nặng tình yêu thương và lòng kính mến mẹ, chú đã lập tức nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch” của người cô.
GV: Nhưng sau đó Hồng đã hành động như thế nào?
II/ Đọc – hiểu văn bản:
1) Đọc văn bản:
2) Chú thích: (SGK)
III/ Phân tích :
1) Bố cục đoạn trích:
Chia làm 2 phần :
- P1 : (Từ đầu ¨ “người ta hỏi đến chứ”) Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng ; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
- P2 : (Đoạn còn lại) Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng
2) Nhân vật người cô:
- Lạnh lùng
- Độc ác
- Thâm hiểm
Õ Đây là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bay giờ
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Hồng đã cười đáp lại người cô một cách thông minh, đầy tự tin “Không ! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”
GV: Điều gì đã khiến chú bé Hồng có sự thay đổi hành động như vậy?
HS: Sở dĩ có sự thay đổi hành động đó vì Hồng không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ “lại bị những rắp tâmtanh bẩn xâm phạm đến”.
GV: Cuộc đối thoại tưởng chừng sẽ chấm dứt sau câu trả lời có vẻ bất cần mà thực ra đầy suy nghĩ của chú bé Hồng. Nhưng người cô chưa chịu buông tha, bà ta hỏi luôn, giọng vẫn ngọt : “Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu”. Cùng với giọng nói “ngọt”, bình thản mà mỉa mai ấy là hai con mắt long lanh chằm chặp đưa nhìn bé Hồng. Điều này chứng tỏ người cô cứ muốn kéo đứa cháu đáng thương vào một trò chơi ác độc đã dàn tính sẵn.
GV: Bé Hồng đã phản ứng như thế nào trước câu hỏi ấy của người cô?
HS: Chú bé Hồng lại im lặng cúi đầu xuống đất, lòng thắt lại, khoé mắt đã cay cay
GV: Lúc này người cô vẫn tiếp tục tấn công:bà ta vỗ vai bé Hồng cười mà nói rằng :”Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ”. Em có nhận xét gì về cái cử chỉ “vỗ vai cười” và câu nói đó của người cô?
HS: Đó là một cử chỉ giả dối, độc ác. Với câu nói ấy người cô không chỉ lộ rõ sự ác ý mà còn chuyển sang chiều hướng châm chọc, nhục mạ. Quả không gì cay đắng bằng khi vết thương lòng bị người khác cứ săm soi hành hạ. Có thể nói người cô quả là cay nghiệt, cao tay trước chú bé hồng đáng thương và bị động
GV: Chú bé hồng đã phản ứng như thế nào trước câu nói ấy của người cô?
HS: Bé Hồng lúc này cảm thấy phẫn uất, khóc nức nở rồi “cười dài trong tiếng khóc” hỏi lại người cô
GV: Nhưng người cô vẫn chưa chịu buông tha, bà ta vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho bé Hồng nghe về tình cảnh của người mẹcủa chú 1 cách tỉ mỉ với vẻ thích thú. Như vậy đối lập với tâm trạng đau đớn, xót xa như bị gai cào muối xát của đứa cháu là sự vô cảm sắc lạnh đến ghê rợn của người cô.
GV: Dường như đã đánh đến miếng đòn cuối cùng – khi thấy đứa cháu tức tưởi, phẩn uất đến đỉnh điểm - người cô 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
mới hạ giọng tỏ sự ngậm ngùi thương xót người đã mất. Em có nhận xét gì về nhân vật người cô ở sự việc này?
HS: Giả dối, thâm hiểm, trơ trẽn
GV: Từ việc tìm hiểu ở trên em rút ra được gì về bản chất của nhân vật người cô?
HS: Đó là một con người lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đây là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ
GV: Chú bé Hồng đã có những ý nghĩ, cảm xúc gì khi lần lượt trả lời các câu hỏi của người cô?
HS: Trình bày
GV: Gọi các hs khác nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, chốt.
- Mới đầu nghe cô hỏi, lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình ảnh người mẹ với vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ. 
Từ chỗ “cúi đầu không đáp” đến chỗ”cũng cười đáp lại” là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ. Bởi chú nhận ra ngay những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô mình nhưng lại không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến
- Sau lời hỏi thứ 2 của người cô, Hồng cảm thấy lòng càng thắt lại, khoé mắt đã cay cay
- Đến khi mục đích mỉa mai, nhục mạ của người cô đã trắng trợn phơi bày ở lời nói thứ 3 thì Hồng đã không còn nén nổi sự nên đã khóc rồi sau đó cười dài trong tiếng khóc.
- Khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình, tâm trạng đau đớn uất ức của chú đã dâng đến cực điểm
GV: Chú bé Hồng đã có hành động gì khi thoáng thấy mẹ mình ngồi trên xe kéo?
HS: Hồng đã vội vã đuổi theo và gọi mẹ một cách bối rối: ”Mợ ơi ! Mợ ơi ! Mợ ơi !...”
GV: Khi đã được ngồi lên xe cùng mẹ, Hồng đã như thế nào?
HS: Vừa được ngồi lên xe cùng mẹ, chú đã “oà lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Giọt nước mắt lần này khác hẳn với lần trước: dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.
GV: Khi được ở trong lòng mẹ, chú bé Hồng có cảm giác như thế nào?
HS: Chú cảm thấy hạnh phúc ngập tràn, vui sướng, rạo rực. Một cảm giác sung sướng đến cực điểm. Chú bồng bềnh trôi trong cảm giác vui sướng, rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của người cô, những tủi cực vừa 
3) Tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng đối với mẹ:
a) Những ý nghĩ cảm xúc của Hồng khi trả lời người cô:
- Sống dậy hình ảnh người mẹ
- Lòng thắt lại, kh ... có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn
- Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại
- Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau
- Có thể dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt
II/ Luyện tập :
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Hoạt động của GV và HS
Ghi bảng
c) đá, đạp, giẫm, xéo: hoạt động của chân.
d) buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi: trạng thái tâm lí.
e) hiền lành, độc ác, cởi mở: Tính cách
g) bút máy, bút bi, phấn, bút chì: dụng cụ để viết
GV: Gọi 1 hs đọc đoạn văn trong bài tập 3
HS: Đọc đoạn văn
GV: Yêu cầu hs thảo luận câu hỏi: các từ in đậm trong đoạn văn trên thuộc trường từ vựng nào?
HS: Thảo luận
GV: Gọi 1 số em trình bày – gọi các hs khác nhận xét – gv nhận xét, kết luận
- Các từ in đậm trong đoạn văn trên thuộc trường từ vựng thái độ
GV: Gọi 1 hs lên bảng làm bài tập 4– yêu cầu cả lớp làm vào giấy nháp
HS: Thực hiện bài tập
GV: Gọi một số hs trình bày và nhận xét bài làm của bạn
HS: Trình bày và nhận xét
GV: Nhận xét, sửa chữa, tổng kết.
Có thể xếp như sau:
Khứu giác : mũi, thơm, thính, điếc
Thính giác : tai, nghe, điếc, rõ, thính
GV: Gọi 1 hs đọc bài tập 6 – yêu cầu cả lớp theo dõi
HS: Đọc
GV: Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào? 
HS: Thảo luận
GV: Gọi một số hs trình bày – gọi các em khác nhận xét – gv nhận xét, kết luận
- Tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “quân sự” sang trường “nông nghiệp”
Bài tập 3:
Bài tập 4:
Bài tập 6:
Củng cố: (3’) GV khái quát lại ý chính toàn bài
Dặn dò: (2’) HS học thuộc phần ghi nhớ, làm các bài tập còn lại vào vở bài tập, chuẩn bị bài Bố cục của văn bản để tiết sau học.
˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜™™™™™™™™™™™™™™™™™™
Tuần: 2 	 	 Ngày soạn: 05/09/2010
Tiết : 8 	 Ngày dạy : 07/09/2010
Bài 2
 Tập làm văn:
BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
Nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần Thân bài.
Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức người đọc
II/ CHUẨN BỊ :
 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, tài liệu tham khảo, các phương tiện dạy học cần thiết.
 HS: Xem bài trước ở nhà
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Oån định tổ chức: (1’) gv kiểm tra sĩ số hs
Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi: - Thế nào là chủ đề của văn bản? Em hãy nêu chủ đề của văn bản Tôi đi học.
	 - Làm thế nào để có thể viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề?
Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: (10’)
GV: Gọi 1 hs đọc văn bản Người thầy đạo cao đức trọng.
HS: Đọc văn bản
GV: Văn bản trên có thể được chia làm mấy phần? Em hãy chỉ ra các phần đó.
HS: Văn bản trên gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài là câu đầu tiên, Kết bài là câu cuối cùng, còn lại là phần Thân bài.
GV: Em hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên.
HS: Trình bày
GV: Gọi các học sinh khác nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, sửa chữa, bổ sung, chốt
Nhiệm vụ của các phần đó là:
- Mở bài : Giới thiệu CVA là thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
- Thân bài : Chứng minh CVA là thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
- Kết bài : Tổng kết lại : Vì thế ông được mọi người kính trọng
GV: Hãy phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên.
I/ Bố cục của văn bản:
1) Bài văn: (sgk)
2) Nhận xét :
- Bố cục bài văn :
+ Mở bài : (Từ đầu Õ “không màng danh lợi”) : Giới thiệu CVA là thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
+ Thân bài : (tiếp theo Õ “không cho vào thăm”) : Chứng minh CVA là thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
+ Kết bài : (phần còn lại) Tổng kết lại : Vì thế ông được mọi người kính trọng.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Phân tích
GV: Gọi các học sinh khác nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, sửa chữa, bổ sung, chốt
Ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài mỗi phần có một nhiệm vụ khác nhau trong việc triển khai nội dung văn bản.
Mở bài giới thiệu nhân vật, nêu chủ đề của văn bản. Thân bài cụ thể hoá, làm rõ nội dung đã nêu ở phần Mở bài. Kết bài thâu tóm, nhấn mạnh nội dung đã biểu đạt trong Thân bài. Như vậy, dù mỗi phần của văn bản có nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc với nhau.
GV: Từ việc phân tích trên, em hãy cho biết : Bố cục của văn bản gồm mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần là gì ? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào ?
HS: Phát biểu
GV: Nhận xét, nhắc lại – gọi hs đọc điểm1 và 2 phần ghi nhớ.
HS: Đọc ghi nhớ
Hoạt động 2: (17’)
GV: Yêu cầu hs đọc nhanh lại phần thân bài của văn bản “Tôi đi học”
HS: Đọc văn bản (đọc thầm)
GV: Phần thân bài của văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh kể về những sự kiện nào ?
HS: Nêu các sự kiện
GV: Gọi các hs khác nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, chốt
Văn bản kể về những kỉ niệm, những tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
GV: Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào ?
HS: Thảo luận
GV: Gọi đại diện nhóm trả lời – gọi nhóm khác nhận xét,sửa chữa, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, kết luận 
- Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của tác giả. Các cảm xúc lại được sắp xếp theo thứ tự thời gian : những cảm xúc trên đường đến trường, những cảm xúc khi bước vào lớp học.
- Sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập những cảm xúc về cùng một đối tượng trước đây và buổi tựu trường đầu tiên.
GV: Yêu cầu hs đọc nhanh lại phần thân bài của đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng
HS: Đọc bài (đọc thầm)
GV: Văn bản “Trong lòng mẹ” chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng. Em hãy chỉ ra những diễn biến
II/ Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản:
1) Bài tập : (sgk)
2) Nhận xét :
Phần thân bài có thể được sắp xếp theo :
- Trình tự thời gian
- Trình tự không gian
- Sự phát triển của sự việc
- Theo mạch suy luận
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
của tâm trạng cậu bé trong phần thân bài.
HS: Thảo luận.
GV: Gọi đại diện nhóm trả lời – gọi nhóm khác nhận xét, sửa chữa, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, kết luận 
- Tình thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ những cổ tục đã đày đoạ mẹ mình của cậu bé Hồng khi nghe bà cô cố tình bịa chuyện nói xấu mẹ em.
- Niềm vui sướng cực độ của cậu bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ.
GV: Khi tả người, vật, con vật, phong cảnh, em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào ? Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết.
HS: Trình bày
GV: Nhận xét, bổ sung 
Có thể sắp xếp theo thứ tự không gian (tả phong cảnh), chỉnh thể – bộ phận (tả người, vật, con vật) hoặc tình cảm, cảm xúc (tả người)
GV: Phần thân bài của văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” nêu các sự việc để thể hiện chủ đề “người thầy đạo cao đức trọng”. Em hãy cho biết cách sắp xếp các sự việc ấy.
HS: Thảo luận
GV: Gọi một số hs trình bày – gọi các hs nhận xét, bổ sung gv nhận xét, bổ sung, chốt
- Các sự việc nói về Chu Văn An là người tài cao.
- Các sự việc nói về Chu Văn An là người đạo đức, được học trò kính trọng.
GV:Từ việc tìm hiểu các bài tập ở trên và bằng những hiểu biết của mình em hãy cho biết : Việc sắp xếp nội dung phần Thân bài tuỳ thuộc vào những yếu tố nào? Các ý trong phần Thân bài thường được sắp xếp theo những trình tự nào ?
HS: Thảo luận
GV: Gọi đại diện nhóm trả lời – gọi nhóm khác nhận xét, sửa chữa, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, kết luận - gọi hs đọc điểm 3 phần ghi nhớ sau đó đọc toàn bộ phần ghi nhớ.
HS: Đọc ghi nhớ 
Hoạt động 3: (10’)
GV: Nêu yêu cầu của bài tập 1 - Yêu cầu hs đọc và thảo luận nhóm để xác định cách trình bày ý trong các đoạn trích đã cho.
HS: Thảo luận
GV: Gọi một số hs trình bày – gọi các hs khác nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, sửa chữa, bổ sung, chốt
a) Trình bày theo thứ tự không gian : nhìn xa – đến gần - 
* Ghi nhớ (sgk)
III/ Luyện tập :
Bài tập 1 :
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
đến tận nơi – đi xa dần
b) Trình bày ý theo thứ tự thời gian : về chiều – lúc hoàng hôn.
c) Hai luận cứ sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh.
GV: Hướng dẫn hs làm bài tập 2 và bài tập 3 ở nhà.
Bài tập 2 :
Có thể triển khai 2 ý và sắp xếp theo trình tự như sau :
- Lòng thương yêu mẹ của chú bé Hồng khi đối diện với những lời nói rất cay độc của người cô.
- Tình yêu thương mẹ biểu hiện khi cậu gặp và sà vào lòng người mẹ sau bao nhiêu ngày tháng đợi mong.
Bài tập 3: cách sắp xếp như trong bài tập là chưa hợp lý. Nên sửa lại như sau : 
(Giải thích câu tục ngữ trước và sau đó chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ )
a) Giải thích câu tục ngữ :
- Nghĩa đen và nghĩa bóng của vế đi một ngày đàng.
- Nghĩa đen và nghĩa bóng của vế học một sàng khôn
b) Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :
- Các vị lãnh tụ bôn ba tìm đường cứu nước.
- Những người thường xuyên chịu khó hoà mình vào đời sống sẽ nắm chắc tình hình, học hỏi được nhiều điều bổ ích
- Trong thời kì đổi mới, nhờ giao lưu với nước ngoài, ta học tập được công nghệ tiên tiến của thế giới.
Củng cố: (2’) GV khái quát lại ý chính toàn bài
Dặn dò: (1’) HS học thuộc phần ghi nhớ, làm các bài tập còn lại vào vở bài tập, soạn bài Tức nước vỡ bờ để tuần sau học.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 2.doc