Giáo án tự chọn Ngữ văn 8 - Chủ đề 1 đến 4 - Trường THCS Cảnh Dương

Giáo án tự chọn Ngữ văn 8 - Chủ đề 1 đến 4 - Trường THCS Cảnh Dương

 CHỦ ĐỀ 1: TRUYỆN KÍ VIỆT NAM

 ( 4 TIẾT )

 A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:

 - Nắm chắc những kiến thức cơ bản về 4 tác phẩm văn học trong chương trình kì I lớp 8 về ND và hình thức NT: Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc.

 - Rèn luyện khả năng cảm thụ văn học và phân tích các tác phẩm văn học qua tiếp nhận kiến thức bài học và qua các bài văn mẫu.

 B.NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP:

 

doc 23 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 804Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tự chọn Ngữ văn 8 - Chủ đề 1 đến 4 - Trường THCS Cảnh Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn:12/10/08
 CHỦ ĐỀ 1: TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
 ( 4 TIẾT )
 A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
 - Nắm chắc những kiến thức cơ bản về 4 tác phẩm văn học trong chương trình kì I lớp 8 về ND và hình thức NT: Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc.
 - Rèn luyện khả năng cảm thụ văn học và phân tích các tác phẩm văn học qua tiếp nhận kiến thức bài học và qua các bài văn mẫu.
 B.NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
? Ở phần VH vừa qua, các em đã được học những VB nào? Của các tác giả nào?
GV: Chúng ta sẽ khắc sâu những nội dung cơ bản và giá trị NT của 4 tác phẩm đó.
? Tuyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh thể hiện điều gì?
? Tâm trạng và cảm giác ấy được biểu hiện qua các chi tiết nào?
? T/g đã diễn tả những k/n, những diễn biến tâm trạng ấy theo trinngf tự nào?
? Hãy tìm và p/t các h/ả so sánh được Thanh Tịnh sử dụng trong truyện?
? So sánh nào đặc sắc nhất?
GV kết luận: Hơn 60 năm đã trôi qua, những so sánh mà Thanh Tịnh đã sử dụng vẫn không bị sáo mòn mà trái lại hình tượng và những cảm xúc so sánh ấy vẫn còn duyên dáng, nhã thú.
? Trong lòng mẹ thuộc chương mấy? Trích tác phẩm nào? Thể hiện ND gì?
? Đọc đ/t ta thấy bé Hồng có 1 t/c y/t mẹ thật thắm thiết. Em hãy c/m nhận xét trên?
GV kết luận: Tình thương mẹ là 1 nét nổi bật trong tâm hồn bé Hồng. Nó mở ra trước mắt chúng ta cả 1 t/giới tâm hồn phong phú của bé. T/giới ấy luôn làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng nhân đạo lấp lánh của nó.
? Em hãy nêu những nét NT đặc sắc của VB này?
? Nhận xét,so sánh những nét riêng về chất trữ tình trong 2 t/p hồi kí tự truyện Tôi đi học và Trong lòng mẹ?
? Em hãy tóm tắt t/p Tắt đèn ?
? Hãy nêu ngắn gọn giá trị tư tưởng và giá trị NT của t/p Tắt đèn ?
GV : Tóm lại “Tắt đèn là 1 thiên tiểu thuyết có luận đề xã hội hoàn toàn phụng sự dân quê, 1 áng văn có thể gọi là kiệt tác” ( Vũ Trọng Phụng)
 GV: “ B/c của chị Dậu rất khỏe cứ thấy lăn xả từ bóng tối mà phá ra”
? Em biết gì về nhà văn Nam Cao?
? Nhận xét về tác phẩm “Lão Hạc” ?
? Khi p/t n.vật lão Hạc em chú ý những đặc điểm nào? Nói rõ từng đặc điểm? 
? Đặc điểm thứ 2 của lão Hạc là gì? Tìm d/c minh họa?
? Hãy nêu t/c của lão Hạc đối với cậu Vàng?
? Đặc điểm thứ 3 của lão Hạc là gì nữa? D/c nào thể hiện điều đó?
 GV kết luận: C/đ của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh. Sống thì âm thầm, nghèo đói cô đơn; chết thì quằn quại đau đớn. Tuy thế lão có bao nhiêu p/c tốt đẹp như hiền lành, chất phác, vị tha, nhân hậu, trong sạch và tự trọng. Láo là 1 ND đie4ẻn hình trong XH cũ được NC m/tả chân thực, trân trọng xót thương thấm đượm tinh thần nhân đạo thống thiết.
? Em hãy cho biết n/v ông giáo trong truyện là 1 người ntn?
? Hãy chứng minh đặc điểm này? 
Tóm lại: Trong mối q/h với ông giáo và thấp thoáng bóng dáng vợ ông giáo, của Binh Tư, của con trai lão Hạc- Đó là những cảnh đời tuy khác nhau nhưng đều khốn khổ, cùng quẫn. Dẫu vậy truyện về “ bức tranh quê” vẫn sáng ngời những phẩm cách lương thiện cao đẹp biết bao.
- 4 VB:
+ Tôi đi học của Thanh Tịnh
+ Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng
+ Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
+ Lão Hạc của Nam Cao.
1. Tôi đi học của Thanh Tịnh
- Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của n/v tôi trong buổi tựu trường- một chú bé được mẹ đưa đến trường vào học lớp năm trong ngayg đầu tiên đi học.
- Đó là “1 buổi mai đầy sương thu và gió lạnh” chú cảm thấy “ trang trọng và đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài”; lòng chú tưng bừng rộ rã” được mẹ dẫn đi trên con đường làng thân thuộc mà chú vô cùng xúc động, bỡ ngỡ cảm thấy mọi vật đều thay đổi vì chính lòng chú có sự thay đổi lớn: “ hôm nay tôi đi học”.
- Chú bâng khuâng tự hào thấy mình đã lớn khôn, không còn lêu lổng đi chơi rông nữa.
- Đứng trước ngôi trường chú càng hồi hộp, bỡ ngỡ ngạc nhiên trước cảnh đông vui của ngày tựu trường.
- Đứng nép bên người thân, chỉ dám đi từng bước nhẹ “như con chim đứng bên bờ tổ..e sợ”
- Chú cảm thấy chơ vơ, vụng về lúng túng bởi 1 hồi trống trường tập trung vào lớp.
- Nghe ông đốc gọi tên, xúc động đến độ quả tim như “ngừng đập”, giật mình lúng túng quên cả mẹ đứng sau mình.
- Cảm xúc hồi hộp bâng khuâng dâng lên man mác trong lòng khi chú ngồi vào trong lớp học
- Theo trình tự thời gian-không gian: lúc đầu là buổi sớm mai mẹ dẫn đi trên con đường làng, sau đó là lúc đứng giữa sân trường, một hồi trống vang lên, nghe ông đốc gọi tên và dặn dò, cuối cùng là thầy giáo trẻ đưa vào lớp.
- “ Tôi quên thế nào đượcquang đãng” (so sánh, nhân hóa)
 “ Tôi có ngay ý nghĩngọn núi”
 “ Trước mắt tôi, trường Mĩ LíHòa Ấp”
 “ Như con chim non e sợ”
à “Con chim đứng bên bờ tổ” so sánh với cậu học trò mới “bỡ ngỡ đứng nép bên người thân” để làm nổi bật tâm lí của tuổi thơ trong buổi tựu trường vừa “ngập ngừng e sợ”, vừa khao khát học hành, mơ ước bay tới những chân trời xa, chân trời ước mơ và hi vọng.
- Ngoài ra truyện ngắn Tôi đi học còn giàu chất thơ, đậm đà, dạt dào cảm xúc.
2. Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng
- Trong lòng mẹ là chương 4 hồi kí “Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng. Đoạn trích đã kể lại 1 cách cảm động tình cảnh bơ vơ tội nghiệp và nối buồn tủi của bé Hồng; đồng thời nói lên tình yêu mẹ thắm thiết của chú bé đáng thương này.
- Trước hết là sự phản ứng của bé Hồng đối với người cô xấu bụng :
+ Nhớ mãi câu hỏi đầy ác ý của người cô.
+ Hồng căm giận những cổ tục, thành kiến tàn ác đối với người PN.
- Tình thương ấy được biểu hiện sống động trong lần gặp mẹ.
- Đây là 1 chương tự truyện-hồi kí đậm chất trữ tình. Kết hợp khéo léo giữa kể, tả, bộc lộ cảm xúc. Tình huống truyện phù hợp, đặc sắc, điển hình.
- Chất trữ tình của 2 t/p( 2 t/g) đều rất sâu đậm nhưng trữ tình của Thanh Tịnh thiên về nhẹ nhàng, ngọt ngào (bút pháp lãng mạn) còn trữ tình của Nguyên Hồng nặng về thống thiết, nồng nàn (bút pháp hiện thực).
3. Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.
a, Tóm tắt tác phẩm Tắt đèn.
(GV cho HS tóm tắt sau đó bổ sung cho hoàn chỉnh: sách nâng cao NV t/học)
b, Giá trị tư tưởng và NT của t/p Tắt đèn
àTP Tắt đèn của Ngô Tất Tố là 1 t/p xuất sắc của dòng VHHT 1930-1945
* Về mặt tư tưởng:
- Tắt đèn giàu giá trị hiện thực:
+ T/g đã tố cáo và lên án chế độ sưu thuế dã man của TD Pháp , đã bần cùng hóa n/dân taà Tắt đèn là 1 bức tranh chân thực về XH, 1 bản án đanh thép kết tội chế độ TD nửa PK đã áp bức bóc lột, đã bần cùng hóa n/dân ta.
- Tắt đèn giàu giá trị nhân đạo:
Tình chồng vợ, tình mẹ con, tình làng nghĩa xóm giữa những con người nghèo khổ đã dược thể hiện chân thực.
- Tắt đèn đã xây dựng nhân vật chị Dậu- một hiện tượng chân thực, đẹp đẽ về người nông dân VN. Chị Dậu có bao p/c đẹp đẽ: cần cù, tần tảo, giàu tình thương, nhẫn nhục và dũng cảm chống cường hào, áp bức.
*Về nghệ thuật:
- Kết cấu: chặt chẽ, tập trung, các tình tiết, chi tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn tượng làm nổi bật chủ đề.
- Tính xung đột, tính bi kịch cuốn hút hấp dẫn.
- Khắc họa thành công n/v. Các hạng người từ dân cày nghèo khổ đến địa chủ; từ cường hào 
đến quan lại đều có những nét riêng sống động.
- Ngôn ngữ trong Tắt đèn từ miêu tả, tự sự đén ngôn ngữ n/v đều nhuần nhuyễn đậm đà, câu văn xuôi thanh thoát. 
c. Phân tích n/v chị Dậu qua “Tức nước vỡ bờ”.
* Hoàn cảnh chị Dậu thật đáng thương
- Phải bán khoai, bán ổ chó, bán con gái 7 tuổi cho Nghị Quế mới đủ nộp sưu cho chồng.
- Chồng bị đánh trói chết đi sống lại vì thiếu sưu của anh Hợi chết từ năm ngoáiàđau khổ, tai họa chồng chất lên đầu người đàn bà tội nghiệp.
* Chị Dậu là người vợ, người mẹ giàu tình thương.
- Trong tai họa chị tìm cách cứu chồng
- Thiết tha nằn nì chồng húp bát cháo
- Săn sóc y/t chồng rất mực
* Chị Dậu là người phụ nữ cứng cỏi đã dũng cảm chống lại bọn cường hào để bảo vệ chồng
- Ban đầu chị hạ mình van xin àbị bịch vào ngực, đánh bốp vào mặt àchị cự lại “chồng tôi đau ốmhành hạ” àchị thách thức “mày trói xem” à với quyết tâm bảo về chồng, với sức mạnh và lòng dũng cảm chị đã đánh ngã nhào 2 tên côn đồ độc ác. Chị nói với chồng “ Thà ngồi tù”
- Phẩm cách chị Dậu rất trong sạch: cực khổ cùng đường nhưng chị đã “vứt toẹt nắm bạc) vào mặt tên tri phủ Tư Ân khi hắn giở trò chó má.
4.Tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao.
a. Tác giả Nam Cao (1915-1951)
- Là nhà văn xs trong nền văn học hiện thực 1930-1945. Ông đề lại khoảng 60 truyện ngắn và tiểu thuyết Sống mòn.
- Bên cạnh đề tài người trí thức trong XH cũ NC viết rất thành công về đề tài nông dân, những con người nghèo khổ đáng thương
àLà 1 truyện ngắn đặc sắc của NC viết về c/đ cô đơn và cái chết đầy thương tâm của 1 lão nông dân với tình nhân đạo bao la.
b.Phân tích nhân vật lão Hạc
* Lão Hạc, 1 người nông dân nghèo khổ bất hạnh.
- Tài sản: 3 sào vườn, 1túp lều, 1 con chó vàng
- Vợ chết sớm, cảnh gà trống nuôi con
- Cô đơn: con trai “phẫn chí” đi đồn điền cao su, đi biệt 5-6 năm chưa về, lão thui thủi 1 mình.
- Tai họa dồn dập: trận ốm kéo dài hơn 2 tháng; trận bão phá tan cây cối, hoa lợi trong vườn; làng mất mùa sợi , giá gạo ngày 1 cao, lão thất nghiệp, túng thiếu, cùng quẫn.
- Rất yêu quý cậu Vàng nhưng mối ngày cậu ăn hết 2 hào gạo, lão Hạc phải bán cậu Vàng cho người ta giết thịt; lão đau đớn, ân hận, cô đơn.
- Lão Hạc ăn củ chuối, sung luộc, củ ráyvà cuối cùng ăn bả chó để tự tử.
à Thông qua n/v ông giáo, t/giả bộc lộ tình thương lão Hạc.
* Lão Hạc là 1 lão nông chất phác, hiền lành, nhân hậu.
- Rất yêu con: thương con vì nghèo mà không lấy được vợ, đau đớn khi con trai đi phu, nhớ con qua những lá thư con gửi về; quyết tâm giữ lại mảnh vườn cho con.
- Rất yêu quý con chó mình nuôi: đặt tên là “cậu Vàng”; yếu quý nó như con “cầu tự”, cho nó ăn trong bát như nhà giàu, bắt giận và tắm cho nó, vừa gắp thức nhắm cho cậu Vàng, vừa tâm sự yêu thương
 Con chó là niềm vui, là 1 phần đời của lão Hạc.
 Bi kịch: bán cậu Vàng, lão Hạc đau khổ, cô đơn à y/t con chó như 1 con người.
* Lão Hạc là 1 người nông dân nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng.
- Gửi ông giáo 30 đồng bạc để lỡ chết thì gọi là lão có tí chút àđây là danh dự của kẻ làm người.
-Khi túng quẫn chỉ ăn củ chuối, sung luộcnhưng lão đã từ chối “một cách gần như hách dịch” những gì ông giáo ngầm cho lão.
- Trước khi ăn bả chó tự tử, lão gửi ông giáo mảnh vườn cho con, như ông giáo đã nói: “cụ thà chết chứ không chịu bán đi 1 sào”
c. Nhân vật ông giáo.
“ Không phải là n/v trung tâm, sự hiển diện của ông giáo làm cho “bức tranh quê” càng thêm đầy đủ”
- Là người nhiều chữ nghĩa, hiểu biết nhiều nhưng gia cảnh túng quẫn, ông phải bán cả những cuốn sách quý nhất.
- Là người giàu lòng cảm thông, nhân hậu.
+ Thương lão Hạc: nước nôi, chuyện trò cố làm khuây khỏa nối đau khổ, niềm khắc khoải đợi con của lão Hạc.
+ Lén vợ giúp đỡ chút ít cho lão, thương lão như thương thân.
+ Bằng sự cảm thông sâu sắc, ông không nỡ giận vợ vì ông hiểu: khi quá khổ, cái bản tính tốt ... tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không! Chỉ còn một cáchbiết không!...Chỉ còn một cách làcái này! Biết không!...”
 hắn rút dao ra, xông vào, Bá kiến ngồi nhỏm dậy, Chí Phèo đã văng dao tới rồi. 
 (Nam Cao, Chí Phèo)
(Đoạn văn có 63 chữ được chia làm chín câu và rất nhiều dấu ngắt: 5 dấu chấm than, 2 dấu chấm hỏi, 4 dấu chấm lửng, 3 dấu phẩy và 2 dấu chấm. Ở đoạn văn này nhịp điệu nhanh, gấp gáp. Ngữ điệu cũng căng thẳng và dồn nén. Nam Cao đã tái hiện lại một cuộc đối mặt đầy quyết liệt và giàu kịch tính. Cả cuộc đời Chí Phèo triền miên trong những cơn say, mệt mỏi và u tối. Bỗng giây phút này hắn bừng tỉnh và sáng láng. Nhưng giây phút ấy ngắn ngủi lắm nên Chí phèo phải nói nhanh và làm gấp. .Nói tất cả những gì uất ức, đẩy y tới hành động bùng nổ, tức khắc, quyết liệt. Hệ thống dấu câu, nhịp điệu, ngữ điệu của đoạn vă đã góp phần diễn tả rất thành công tâm trạng uất ức dồn nén và tình thế gấp gáp, khẩn trương của màn bi kịch này)
 d, Trước lăng Bác, hàng chữ Hồ Chí Minh được viết với 2 dấu gạch ngang: Hồ- Chí- Minh .
(Đó là cách biểu hiện đẹp nhất tên của vị anh hùng dân tộc mà sự sáng suốt và lòng bác ái của Người đã đi vào lịch sử. Những gạch nối làm nổi bật lên từng nét chữ thật trang trọng, cao qúy) 
 e, Nào là ga Tiên An - ga Hà Thanh - ga Quảng Trị - ga Mĩ Chánh - ga Hiền Sĩ - ga Văn Xá - ga An Hòa - ga Huế - ga An Cựu - ga Hương Thủy - ga Phú Bài - ga Nong –ga Truồi - ga Cầu Hai - ga Nước ngọt - ga Thừa Lưu - ga Lăng Cô - ga Liên Chiểu – ga Nam Ô - ga Tua Ran 
 (Nguyễn Tuân, Nhớ Huế)
 (Dấu gạch ngang ở đây được dùng thay cho dấu phẩy (vốn chỉ sự liệt kê bình thường) để nhấn mạnh, làm nổi bật những cái được liệt kê. Trong dòng tưởng tượng của tác giả như có một con tàu đang vượt băng giới tuyến để đến với Huế, với Đà Nẵng thân yêu. Theo hành trình của con tàu đi từ Bắc vào Nam, các nhà ga cứ lần lượt, nối nhịp chạy qua trước mắt nhà văn, và nối nhớ niềm thương cũng trải dài, như nối liền một dải nước non)
Lưu ý: Trong văn học, việc sử dụng các dấu câu cũng chính là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc và thể hiện phong cách riêng của nhà văn, nhà thơ. Được sử dụng như 1 phương thức tu từ, dấu câu đã được xem như 1 loại từ đặc biệt tạo nên “ý tại ngôn ngoại” cho văn bản, có khả năng “gợi ra những điều mà từ không nói hết” .Với vị trí và y/n phong phú như vậy,trong nhiều văn bản văn học, dấu câu đã được nhà văn, nhà thơ sử dụng như 1 phép tu từ mà khi cảm nhận, phân tích chúng ta không thể không chú ý đến. Đó là các dấu câu được thực hiện trên cơ sở những lí do tu từ học, chứ không phải là dấu câu bắt buộc phải có do y/c diễn đạt và ngữ pháp.
 Ngày soạn: 31/1/09
 CHỦ ĐỀ 4: NHỮNG ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA 
 VĂN MIÊU TẢ VÀ VĂN THUYẾT MINH QUA MỘT SỐ BÀI VĂN CỤ THỂ 
 (5 TIẾT)
 A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS nắm vững:
 - Thế nào là văn miêu tả, văn thuyết minh? Những điểm giống và khác nhau giữa văn miêu tả và văn thuyết minh qua một số bài văn cụ thể.
 - Tích hợp với văn miêu tả học ở lớp 6 và văn thuyết minh học ở lớp 8 từ một số bài văn cụ thể.
 - Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân tích, tổng hợp cho HS.
 B.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
 M/tả là 1 phương thức biểu đạt khá thông dụng, được sử dụng trong giao tiếp bằng ngôn ngữ của con người, kể cả ngôn gn]x nói và viết.
Vậy văn miêu tả là gì?
? Kể một số dạng của văn miêu tả?
? Em hãy nêu một số trình tự trong văn miêu tả?
? Ngôn ngữ trong văn miêu tả có đặc điểm gì?
? Điều đó biểu hiện ở điểm nào?
? Cần lưu ý những lưu ý điểm nào khi làm văn miêu tả?
? Diễn đạt trong văn miêu tả phải ntn?
?Thế nào là văn bản thuyết minh?
Cho vd?
? Tính chất của văn bản thuyết minh là gì?
? Phải ntn?
? Có những dạng bài văn t/m nào?
? Từ việc nhận biết cụ thể 2 đ/v trên, em hãy rút ra những điểm giống nhau giữa văn miêu tả và văn t/m?
? Hãy tìm ra những điểm giống nhau của 2 đề này?
? Hãy tìm ra những điểm khác nhau của 2 đề trên?
 I.Văn miêu tả
1. Thế nào là văn miêu tả?
- Văn miêu tả là 1 loại văn ngằm giúp người đọc hình dung ra được những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnhlàm cho những cái đó như hiện ra trước mắt người đọc. Qua văn miêu tả, người đọc không chỉ cảm nhận được vẻ bề ngoài (màu sắc, hình dáng, kích thước, trạng thái0 mà còn hiểu rõ bản chất bên trong của đối tượng , sự vật.
2. Các dạng văn miêu tả.
a, Miêu tả đồ vật, loài vật, cây cối.
Đối tượng của dạng miêu tả này là thế giới đồ vật và thế giới thiên nhiên quanh ta 9cais bàn, cây phượng, con gà trống)
b, Văn tả người.
Tả người nói chung; tả người trong trạng thái hoạt động nhất định; tả người trong tâm trạng nhất định.
VD: tả em bé, người nông dân đi cày, cô gái vui
c, Văn tả cảnh: gồm 2 kiểu:
- Tả cảnh TN: cánh đồng lúa, dòng sông, biển buổi sáng
- Tả cảnh sinh hoạt: một buổi lao động, một trò chơi
3.Trình tự trong văn miêu tả:
- Trình tự thời gian: sáng, trưa, chiều, tối
- Trình tự không gian: từ xaàđến gần, bao quát àcụ thể, phải àtrái, trên àdưới
4.Ngôn ngữ trong văn miêu tả: Ngôn ngữ trong văn miêu tả phong phú, giàu h/ả, có sức biểu cảm lớn. Từ ngữ được đưa vào văn miêu tả giàu h/ả, đường nét, âm thanh, màu sắc, nhạc điệu, sử dụng các từ láy, từ tượng hình, tượng thanh
5. Yếu tố trữ tình trong văn miêu tả: Thái độ người viết phải rõ ràng, phải thể hiện tấm lòng tâm hồn nhạy cảm, biết rung động trước cái đẹp. Đó chính là chất trữ tình trong văn miêu tả.
6.Những lưu ý khi làm văn miêu tả:
- Các kĩ năng chung: quan sát, ghi chép
- Kĩ năng tưởng tượng; Kĩ năng so sánh; Kĩ năng nhận xét; 
7.Cách diễn đạt trong văn miêu tả:
a, Cách dùng từ ngữ, hình ảnh: phải có vốn từ phong phú, lựa chọn từ chính xác, phù hợp có sức tạo hình gợi cảm, sức thuyết phục cao.
b,Cách đặt câu, dựng đoạn: Phải linh hoạt và công phu, chọn kiểu câu phù hợp với hoàn cảnh, tình huống và nội dung miêu tả với cảm xúc của người miêu tả nữa (câu dài, nhiều tầng ý; câu ngắn: đặc biệt, tỉnh lược; câu đảo ngữ V-C)
8.Bố cục của bài văn miêu tả: 
- Mở bài: giới thiệu đối tượng cần miêu tả.
- Thân bài: miêu tả h/ả, khung cảnh với những đặc điểm chung và riêng.
- Kết bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả.
II. Văn thuyết minh:
1. Thế nào là văn thuyết minh: Là kiếu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đ/s nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, t/c, nguyên nhâncủa các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích
VD: Giới thiệu nhân vật lịch sử; Giới thiệumột vùng quê, vùng địa lí; Giới thiệu một đặc sản; Giới thiệu một vị thuốc; Giới thiệu một loài hoa, loài chim, loài thú
2.Tính chất của văn bản thuyết minh:
Một vb t/m tốt là một vb trình bày rõ ràng hấp dẫn đặc điểm cơ bản của đối tượng được nói tới. Sự xác thực là tiêu chí hàng đầu của t/m.
3. Ngôn ngữ diễn đạt trong vb t/m:
Phải chính xác, chặt chẽ, cô đọng. Cách viết màu mè, dài dòng sẽ gây cho người đọc nghi ngờ, khó chịu, cần hết sức tránh.
4.Phương pháp làm bài văn thuyết minh:
a, Yêu cầu:
- Muốn làm bài văn t/m phải biết rõ y/c của bài làm là cung cấp tri thức khách quan, khoa học về đối tượng t/m.
- Phải quan sát, tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đt cần t/m, tìm cách trính bày theo trình tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu.
- Phải sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
b, Phương pháp cụ thể: giới thiệu, nêu đ/n, lệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh đối chiếu, phân loại, phân tích
5.Các dạng bài thuyết minh: 
- T/m một thứ đồ dùng: chiếc nón lá, chiếc xe đạp, tập truyện
- T/m một thể loại văn học: bài thơ Đường luật, thơ lục bát, truyện ngắn
- T/m về một phương pháp (cách làm): cách làm bánh chưng, cách tổ chức trò chơi
- T/m về một danh lam thắng cảnh: một cảnh quan, di tích lịch sử
6. Bố cục một bài văn t/m: 
- Mở bài: giới thiệu đt t/m
III. Những điểm giống và khác nhau giữa văn miêu tả và văn t/m:
1.Giống nhau: 
- Là 2 loại văn được sử dụng thông dụng trong lĩnh vực đ/s.
- Cung cấp cho người đọc những đối tượng cần thiết: một sự việc, đồ vật, cảnh quan, một hoạt động, trạng thái, cảm xúc của con người.
- Trình tự sắp xếp chi tiết trong 2 loại văn phải chặt chẽ rõ ràng, lô gíc
- Phương pháp làm: quan sát, ghi chép, so sánh, nhận xétchân thực.
- Ngôn ngữ, h/ả phong phú, lựa chọn chính xác, chặt chẽ, cô đọng, có sức thuyết phục cao, sử dụng tốt các loại câu. 
- Bố cục: phần mở bài và kết luận hai dạng tương tự nhau.
2.Khác nhau: 
- Văn miêu tả có yếu tố tưởng tượng, hư cấu.
- Văn thuyết minh: yếu tố xác thực, trung thực khách quan là tiêu chí hàng đầu nên không có yếu tố tưởng tượng hoặc hư cấu.
- Ngoài ra 2 loại văn này khác nhau cơ bản về khái niệm của chúng (giới thiệu trước).
- Trong vb t/m có yếu tố miêu tả. Phương pháp làm văn t/m rộng rãi hơn và có những yếu tố mà m/t không có (nêu vd, dùng số liệu, phân tích phân loại)
3. Lấy một số bài cụ thể minh họa:
Đề 1: Tả chiếc xe đạp mà em vẫn cùng nó tới trường hằng ngày.
Đề 2: Giới thiệu về chiếc xe đạp.
a. Điểm giống nhau: - Cả 2 cùng có chung một đt cần thể hiện đó là chiếc xe đạp.
- Muốn thể hiện “chiếc xe đạp” người viết cần quan sát, ghi chép, nhận xét
- Ngôn ngữ, diễn đạt, h/ả thể hiện đt phải lựa chọn chính xác, chặt chẽ, cô đọng và hàm súc; sử dụng câu văn phải chuẩn xác.
- Cả 2 đều có phần mở bài (giới thiệu về chiếc xe đạp) và phần kết bài (bày tỏ thái độ, cảm nghĩ về chiếc xe đạp) giống nhau.
- Trong phần thân bài cả 2 đề có thể miêu tả hình dáng, màu sắc, đặc điểm một số bộ phận của chiếc xe đạp.
b. Điểm khác nhau: 
Đề 1: Mt chiếc xe đạp nên người viết chủ yếu dùng phương pháp miêu tả để thể hiện hình dáng, màu sắc một số bộ phận của chiếc xe đạp kĩ càng. Có sử dụng một số biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa (vd: em đi học có khi chuyện trò cùng xe đạp) hoặc dùng yếu tố tưởng tượng để diễn tả chiếc xe đạp để bài viết thêm phong phú, hấp dẫn.
Đề 2: là đề bài t/m về đt nên người viết không chỉ mt hình dáng, màu sắc, các bộ phận của xe đạp mà còn giới thiệu kĩ cụ thể, chân thực về tính năng, tác dụng của các bộ phận cấu thành xe đạp (hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển, chuyên chở). Ngoài ra, cần phải thâu tóm chung về chiếc xe đạp là phương tiện giao thông rất thuận tiện trong cự li ngắn và tác dụng của nó như một hoạt động thể thao.
Đối với đề này tuyệt nhiên không thể dùng biện pháp nhân hóa và yếu tố tưởng tượng để giới thiệu chiếc xe đạp, mà cần chú ý cao độ tính chuẩn xác và trung thực khách quan của nó.
IV.Bài tập: 
Đề 1: Em hãy miêu tả không khí một tiết làm bài kiểm tra ở lớp em. 
Đề 2: Giới thiệu một tiết làm bài kiểm tra ở lớp em. 
Dặn dò: Nắm những điểm giống và khác nhau của văn miêu tả và văn thuyết minh trên cơ sở hiểu rõ về từng loại văn bản. 

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Tu chon Ngu van 8.doc