A, Mục tiêu.
1, Kiến thức:
- Giúp H nắm được đây là 1 v.b n/l : lí lẽ hoà quyện với thực tiễn cuộc sống của nhà văn
2, Kĩ năng:
- Rèn k/năng đọc, phân tích cảm thụ văn bản nghị luận .
3, Thái độ:
- Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhấn định
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống
B, Chuẩn bị:
* Gv:
- STK, TLTK
* HS:
- Đọc và trả lời câu hỏi phần Đọc, hiểu văn bản/sgk
C, Phương pháp:
- Đọc diễn cảm, trao đổi, giảng bình, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
D, Tiến trình bài dạy:
tuần 29 Soạn: 15.3.2009 Giảng: Tiết 109,110 Lớp: văn bản: đi bộ ngao du ( Trích “ Ê-min hay Về giáo dục” – Ru-xô) A, Mục tiêu. 1, Kiến thức: - Giúp H nắm được đây là 1 v.b n/l : lí lẽ hoà quyện với thực tiễn cuộc sống của nhà văn 2, Kĩ năng: - Rèn k/năng đọc, phân tích cảm thụ văn bản nghị luận . 3, Thái độ: - Học tập cỏch lập luận của tỏc giả, biết cỏch viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhấn định - Có ý thức bảo vệ môi trường sống B, Chuẩn bị: * Gv: - STK, TLTK * HS: - Đọc và trả lời câu hỏi phần Đọc, hiểu văn bản/sgk C, Phương pháp: - Đọc diễn cảm, trao đổi, giảng bình, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. D, Tiến trình bài dạy: I, ổn định tổ chức II, Kiểm tra 15 phút: ? Giá trị tố cáo của văn bản Thuế máu? * Yêu cầu: - HS trình bày thành 1 đoạn văn ngắn. Nêu được các ý: + Tg đã lột trần bản chất độc ác, dã man, lật lọng, xảo trá, lừa bịp của chq thd ở các nước thuộc địa ( thể hiện rõ qua sự đối lập giữa lời nói và việc làm ) + Số phận bi thảm của những người dân thuộc địa. III/Bài mới: ? Các em đã từng được học các nhà văn Pháp nào? -> Tác giả An-phông-xơ Đô-đê ( Buổi học cuối cùng- Ngữ văn 6) * Gv: Hôm nay, cô và các em cùng trở lại với nền văn học Pháp để làm quen với một tác giả, một nhà văn, nhà hoạt động xã hội, nhà triết học vĩ đại của nước Pháp thế kỉ 18, đó là nhà văn Ru-xô với văn bản “ Đi bộ ngao du” Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tg, tp. ? Giới thiệu khái quát về thân thế và sự nghiệp văn chương của nhà văn Ru-xô? HS: -Trình bày sách giáo khoa. ? Hãy g/thiệu về thiên tiểu thuyết Ê-min hay về giáo dục? HS: - Là thiên luận văn tiểu thuyết s.tác 1762 - Nội dung đề cập đến việc giáo dục 1 em bé từ khi mới chào đời đến khi khôn lớn trưởng thành. Đó là Êmin, 1 n.vật tưởng tượng được nuôi dưỡng từ khi thơ bé trong cuộc sống tự nhiên, trong môi trường d/chủ và tự do mà trí tuệ và n.cách, thể lực ngày càng phát triển tốt đẹp. - Tác phẩm gồm 5 g.đoạn l.tiếp của quá trình giáo dục. ? G.thiệu vị trí của v.b “Đi bộ ngao du” trong t.p “Êmin hay về giao dục” ? HS: -T.bày. * Gv hướng dẫn đọc bài : to, rõ ràng, dứt khoát. * Gv đọc đoạn 1ă 2 h/s đọc hai đoạn còn lại. ? Em hiểu “ngao du” là gì? Từ đó em hiểu đi bộ ngao du là ntn? HS: - Đi du lịch đó đây bằng hình thức đi bộ. ? Tìm 1 từ chỉ phg tiện đi lại mà người đi bộ không muốn phụ thuộc? HS: - Chú thích từ “phu trạm”. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản ? V.b được viết theo phương thức b/đạt nào? Vì sao? HS: - Nghị luận, vì t.g s.dụng lí lẽ + dẫn chứng để xác lập cho người đọc, người nghe 1 tư tưởng, q.điểm đi bộ ngao du thú vị và bổ ích hơn đi ngựa. ? Để làm s.tỏ v.đề đó, t.g đã lập luận bằng 3 l.điểm, mỗi l.điểm được trình bày bằng 1 đ.văn. Hãy tóm tắt ngắn gọn 3 l.điểm ? HS: 1. Đi bộ được hoàn toàn tự do. 2. ...là dịp trau dồi tri thức. 3. rất tốt cho s.khoẻ. ? Các l.điểm có quan hệ ntn với v.đề cần giải quyết trong bài n/luận ? HS: - Các l.điểm c.xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra là lợi ích của đi bộ ngao du. ? Trật tự sắp xếp các luận điểm trong bài có hợp lí không? HS: - Hợp lí chặt chẽ, tự nhiên, phù hợp với lôgích của cuộc sống con người. ? Thử thay đổi trật tự sắp xếp các luận điểm trong bài ? Hãy giải thích tại sao lại thay đổi như vậy? HS: - Trình bày lí do tại sao lại thay đổi vị trí luận điểm . ? Theo em tại sao nhà văn Ru-xô lại đặt luận điểm “ đi bộ ngao du rất tốt cho sức khoẻ và t2” xuống cuối cùng ? (Phải chăng trật tự sắp xếp các luận điểm trong bài là thể hiện khát vọng tự do và khát vọng trau dồi tri thức của Ru-xô? ) HS: - Trình tự sắp xếp các l.điểm trong bàiăk/vọng tự do và trau dồi tri thức của Ru-xô. ? Đọc lại đoạn văn thể hiện luận điểm 1? HS: - Đọc đ.văn 1 ? Xác định câu chủ đề, câu nêu luận điểm ? HS: xác định: “đi bộ ngao duhơn đi ngựa” ? Tác giả làm sáng tỏ câu chủ đề (câu nêu luận điểm ) bằng lí lẽ và dẫn chứng nào ? HS: - Liệt kê: 1-đi bộ ngao du ta được hoàn toàn tự do 2-có điều kiện để quan sát 3-chẳng phụ thuộc vào ai ? Chủ thể của đoạn này rất l.hoạt khi là ta, khi là tôi, là Ê-min. Hãy phát hiện sự khác nhau giữa các từ nhân xưng đó . (Khi nào dùng từ ta, tôi, Ê-min ?) HS: - Khi nào muốn bộc lộ 1 chân lí kq mang ý nghĩa chung cho tất cả mọi người tác giả dùng từ “ta” . Vì ông cho rằng mọi người cũng có cảm nhận như mình khi nói về hứng thú đi bộ ngao du. - Những nhận định kq ấy được thể nghiệm bằng sự từng trải cá nhân nhà văn. Nên khi nói về những cảm nhận hứng thú của riêng mình về đi bộ ngao duătác giả xưng “tôi” - Còn E-min là sự phân thân của cái tôi . Những trải nghiệm của cái tôi được thể hiện dưới dạng kể chuyện về E-min, em đang nói những hứng thú tuyệt diệu do đi bộ ngao du mang lại vì ở chỗ nào em cũng được giải trí, được làm việc, nghỉ ngơi. ? Sự kết hợp các mạch xưng hô ta, tôi, E-min có tác dụng làm cho lời văn ntn? HS: Tránh được sự khô khan sinh động, tạo sắc thái đa dạng, hấp dẫn cho lời văn, làm cho lời văn mang đậm âm điệu sắc thái cá nhân. ?Em có nhận xét gì về việc dùng lí lẽ + dẫn chứng trong quá trình lập luận ? Từ đó nhận xét cách lập luận của nhà văn trong luận điểm này? HS: - Sử dụng hình ảnh so sánh đối lập hai tâm trạng của người đi bộ và người đi xe ngựa. - Dùng các câu trần thuật - lí lẽ khách quan, chân thực. - dẫn chứng phong phú giàu chất liệu cuộc sống của chính nhà văn. - lập luận chặt chẽ bằng lí lẽ + dẫn chứng phong phú ă đi bộ ngao du hoàn toàn tự do ? Qu đó cho thấy Ru-xô là người ntn? HS: Rất quí trọng tự do ? Đọc đoạn văn thứ hai của văn bản cho biết tác giả đã trình bày luận điểm nào ? HS: - Trình bày=> Gv ghi bảng. ? Tác giả đã đưa ra những lí lẽ dẫn chứng nào để làm sáng tỏ luận điểm trên? HS: - dùng bút chì liệt kê các lí lẽ dẫn chứng. ? Tại sao tác giả lại khẳng định đi bộ ngao du là đi như Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go ? (? Em hiểu gì về Ta-lét, Pla-tông ) HS: - họ là những nhà toán học, triết học vĩ đại của Hi Lạp thời cổ. Họ là những người luôn quan sát, suy ngẫm, tìm tòi trong lúc dạo chơi. - Vậy khẳng định đi bộ ngao du là đi như Ta-lét là đi dạo đó đây, là luôn quan sát, nghiền ngẫm, tìm tòi từ thiên nhiên rộng lớn, bởi thiên nhiên là một trường học lớn, là cả 1 kho tàng tri thức . ? Theo tác giả nếu đi như Ta-lét sẽ thu nhận được những kiến thức gì? HS: - Thu nhận kiến thức về nông nghiệp về TN học cứ như ngọn gió ùa vào cửa sổ trí tuệ mà con người luôn khao khát. Đây là một cách học gần gũi vói thiên nhiên, chan hoà với thiên nhiên khác xa với cách học giáo điều hình thức . ? Những kiến thức đã thu được khác với kiến thức của các nhà triết gia phòng khách ntn? HS: - Phòng sưu tập của Ê-min là cả trái đất. Cái mà các nhà triết học phòng khách tưởng là đủ nhưng chỉ là một nửa sự thật. Còn sự thật của thiên nhiên hùng vĩ phải có linh hồn của nó. Nghiã là mọi vật phải đứng đúng chỗ như nó đã an bài tạo nên một tổng thể hài hoà sinh động, 1 sự sắp xếp mà không một nhà khoa học tài giỏi nào có thể làm tốt hơn. ? Vậy để nói về sự hơn hẳn các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du tác giả đã dùng cách nói ntn? ? Trong đoạn văn này tần số của “tôi” và “ta”rất ít. Nhưng thay vào đó là 2 chữ “ai” và “Ê-min”. Em cho biết cách dùng của từ ngữ này? HS: - Hai chữ “ai” cũng mang nghĩa tương tự như chữ “ta” trong dạng thức câu nghi vấn . - Ê-min có thể xem là người đại diện cho cái tôi, là thực tiễn sinh động để bổ sung cho lí lẽ của tác giả đã nêu trong 2 câu đối với “ai”_những người đi bộ ngao du để quan sát, nghiền ngẫm, tìm hiểu thiên nhiên làm vốn kiến thức cho mình . ? Từ đó em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong luận điểm này? Tác dụng của cách diễn đạt đó? HS: - lập luận chặt chẽ bằng lí lẽ, dẫn chứng phong phú, có tính hiển nhiên , sử dụng diễn đạt so sánh giàu tính thuyết phục ăKhẳng định đưa con người vào trong tự nhiên , gần gũi với tự nhiên để suy ngẫm , tìm hiểu tự nhiên để mở rộng kiến thức , hiểu biết và phát triển nhân cách. ? Đọc đoạn văn 3? Đoạn văn trình bày luận điểm nào? HS: - Đọc và nêu luận điểm : Tác giả đưa ra lí lẽ dẫn chứng nào để làm sáng tỏ luận điểm “đi bộ ngao du rất tốt cho sức khoẻ và tinh thần”. HS: - Liệt kê lí lẽ dẫn chứng. ? Trong đoạn văn này tác giả chỉ dùng duy nhất có 1 từ “tôi” trong khi từ “ta” vẫn giữ nguyên 7 lần như đoạn đầu. Điều đó có ý nghĩa gì? Hãy phân tích? HS : - Những gì đọng lại trong tác giả, nảy sinh trong tôi sau chuyến ngao du đi bộ trở về nhà cũng chính là những hứng thú và niềm vui của mọi người “của ta”. - ở đây cái ta lấn át cái tôi, bởi cái tôi đã hoà vào cái ta, đã thành cái ta. Chân lí đi bộ ngao du không còn của riêng tác giả mà là của mọi người. Để rồi tác giả khẳng định khi ta muốn ngao du thì cần phải đi bộ . ? Nhận xét cách lập luận trong đoạn văn này của tác giả?Hiệu quả của cách lập luận ấy? HS: - Phép so sánh: phòng sư tập của những triến gia phòng khách >< phòng sưu tập của Ê-min - lấy các d/c cụ thể về các nhà khoa học nổi tiếng ai cũng biết - Sử dụng liên tiếp tính từ và câu cảm thán . - Lí lẽ sắc bén mang tính khái quát từ sự trải nghiệm của bản thân nhà văn, giàu cảm xúc nhà văn đã thay cho mọi người nói lên những cảm nhận hứng thú tuyệt vời mà đi bộ ngao du mang lại ? Qua việc tìm hiểu trên, cho thấy môi trường có vai trò ntn đối với sức khoẻ con người? Thực trạng môi trường hiện nay ntn? Hành động của chúng ta? HS: Tự do phát biểu * Gv định hướng: môi trường có vai trò vô cùng quan trong đối với sức khoẻ và tinh thần con người. Hiện nay môi trường sống của con người đang bị ô nhiễm. Chúng ta cần quan tâm đến môi trường, cần phải có hành động cụ thể để bảo vệ môi trường, như: vệ sinh sạch sẽ, tuyên truyền để mọi người cùng tham gia bảo vệ môi trường. Nhiệm vụ gần nhất của HS là trực nhật sạch, giữ vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân sạch sẽ suốt buổi học, tích cực tham gia bài viết về môi trường do SGD và PGD Hạ Long phát động, với chủ đề: Bạn làm gì để thân thiện với môi trường Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết. ? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản: HS: Lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, sinh động do lí lẽ và dẫn chứng thực tiễn cuộc sống tác giả trải nghiệm qua ? Nội dung của văn bản? Qua đó em hiểu thêm gì về nhà văn Ru-xô? HS: Đi bộ ngao du có vai trò to lớn: đem lại sự tư do, tự tại; trau dồi, mở mang kiến thức, sảng khoái tinh thần và rất tốt cho sức khoẻ con người => Ru-xô là con người giản dị, quý trọng tự do và yêu thiên nhiên. Hoạt động 4: Luyện tập ? Trình bày sơ đồ lập luận của văn bản? * Gv chuẩn xác => HS thuyết minh lại Đi bộ ngao du Được h.t tự do Là dịp trau dồi tri thức Để tăng cường sức khoẻ và t2 I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 1.Tác giả: (1712-1778). - Nhà văn , nhà hđ xã hội, nhà triết học vĩ đai của nước Pháp TK 18. 2. Tác phẩm ... ì? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay Hoạt động 1: Hướng dẫn H tìm hiểu mục I/sgk ? Đọc lại đoạn trích SGK 92-93? Cho biết đoạn trích này trích từ văn bản gì? H: - Đọc . Đoạn trích trích từ văn bản “trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng. ? Hãy nhắc lại: đây là cuộc hội thoại của những nhân vật nào ? Nội dung của cuộc hội thoại là gì? Vai trò xã hội của từng nhân vật trong cuộc hội thoại? HS: - Cuộc thoại của người cô và bé Hồng: + Người cô vai trên. Theo quan hệ thân tộc. + Bé Hồng vai dưới. - Cả hai nói về người mẹ bé Hồng. Người cô cố ý gieo và đầu bé Hồng ý nghĩ hoài nghi k/miệt ruồng rẫy người mẹ đáng thương của nó . ?Trong cuộc hội thoại đó mỗi nhân vật có bao nhiêu lượt ? (Mỗi lần nói của người tham gia hội thoại được đánh dấu bằng dấu gạch ngang ở đầu dòng). HS: - Người cô bé Hồng nói 6 lượt lời (bao gồm cả lần tươi cười kể chuyện cho Hồng nghe) - Bé H được nói 2 lượt . g Trong cuộc thoại này ai cũng được nói. ? Trong hội thoại người được quyền nói phải là người có điều kiện gì? HS: - Người tham gia hội thoại mới có quyền được nói và mới có lượt lời dành cho người đó. * Gv: - Mỗi lần người cô hoặc bé Hồng tham gia hội thoại g1 lượt lời. ? Vậy em hiểu lượt lời là gì ? HS: - Mỗi lần nói của người tham gia hội thoại gọi là 1 lượt lời. * Gv: Lượt lời của mỗi người do người tham gia hội thoại xd, dựa vào tình huống giao tiếp cụ thể .) Nhưng trong khi hội thoại nhiều khi đến lượt lời của mình, ngưòi tham gia hội thoại lại không nói. ? Trong cuộc thoại này bao nhiêu lần lẽ ra bé Hồng được nói nhưng lại im lặng khi đến lượt mình? HS: - Lẽ ra hai lần được nói nhưng lại im lặng khi đến lượt lời của mình: + Lần 1: tôi cúi đầu không đáp. + Lần 2: tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất. ? Theo em, trong hội thoại bé Hồng im lặng khi đến lượt lời của mình có phải là cách thực hiện một lượt lời không? Vì sao? HS: - im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là cách thực hiện một lượt lời g vì muốn bộc lộ thái độ của mình đối với người đối thoại . ? Sự im lặng đó thể hiện thái độ của Hồng đối với những lời nói của người cô ntn? HS: - Bộc lộ thái độ bất bình đau đớn xót xa trước lời nói cay độc của người cô khi bà nói những lời cay độc của người cô về người mẹ đáng thương và kính yêu của bé Hồng. ? Bất bình như vậy , nhưng sao không ngắt lời người cô khi bà nói những lời cay độc mà em không muốn nghe? HS: - Hồng ý thức được, em là người vai dưới phải biết giữ lịch sự tôn trọng lượt lời của người cô, nên em không cắt lời cô trong khi đối thoại. ? Vậy để giữ lịch sự và tôn trọng lượt lời người khác trong hội thoại, em thường xử sự ntn? HS: -Trình bày. GV cho H phân biệt nói tranh, nói cướp lời, nói chêm vào lời người khác . ? Trong hội thoại , việc sử dụng lượt lời góp phần bộc lộ tính cách , tâm lí của người tham gia hội thoại . Qua tìm hiểu lượt lời của người cô và bé H đã giúp em hiểu gì về tình cảm tâm lí của 2 nhân vật này ? HS: - Người cô tàn nhẫn ích kỉ. - Bé Hồng giàu lòng yêu thương mẹ, biết kìm nén tình cảm , cảm xúc, lịch sự , tế nhị trong giao tiếp. ? Qua tìm hiểu ví dụ, rút ra những điều cần ghi nhớ trong bài học? HS: - Trình bày ghi nhớ :SGK. Hoạt động 2: Luyện tập. Bài tập 1: a/ Nhân vật có số lượt lời nhiều nhất: - Chị Dậu và cai lệ. b/ Vai trò xã hội của các nhân vật: - Xét về địa vị xã hội : cai lệ là người vai trên, chị Dậu là người vai dưới. c/ Tính cách: - Cai lệ : hống hách, tàn nhẫn. - Chị Dậu : Thương chồng, có t2 mạnh mẽ chống lại cường quyền áp bức. Bài 2: a/ Tham gia cuộc thoại của cái Tí và chị Dậu phát triển ngược nhau Lúc đầu: cái Tí nói nhiều, hồn nhiên. Chị Dậu im lặng . Về sau : cái Tí nói ít hơn chị Dậu. b/ Diễn biến cuộc thoại phù hợp với diễn biến tâm lí nhân vật: Lúc đầu: cái Tí vô tư, nói nhiều vì nó chưa biết sắp bị bán đi. Chị Dậu đau xót về việc bán con g im lặng. Về sau: cái Tí biết bị bán nên buồn tủi, ít nói. Còn chị Dậu vì phải thuyết phục con nên nói nhiều hơn. c/ Việc tả cái Tí hồn nhiên, hiếu thảog nổi bật nỗi đau của chị Dậu và nổi bật bất hạnh của cái Tí. Bài 3: Cuộc thoại giữa người mẹ và nhân vật tôi. Người mẹ nói 2 lượt lời , người con hai lần im lặng khi đén lượt lời của mình : + 1. Ngạc nhiên, ngỡ ngàng, hãnh diện. + 2. Ân hận xúc động. Bài 4: Cả hai nhân vật đều đúng , nhưng đúng trong mỗi hoàn cảnh khác nhau: + Im lặng thể hiện sự tôn trọng người khác , để đ/bảo tế nhị trong giao tiếp giữ bí mật im lặng là vàng . + Im lặng trước h/n sai trái, trước b/công là hèn nhát, dại khờ. I/ Lượt lời trong hội thoại: 1.Ví dụ:sgk/ 92 2.Phân tích, nhận xét: - Trong cuộc hội thoại: + Người cô được nói 6 lượt lời. + Bé H được nói 2 lượt lời. => Mỗi lần nói của người tham gia hội thoại gọi là 1 lượt lời. - Im lặng khi đến lượt lời của mình để biểu thị thái độ. - Để giữ lịch sự, tôn trọng người đối thoại: + Tránh cắt lời hoặc chêm lời người khác. + Không nói tranh lượt lời. 3. Ghi nhớ: sgk/ 93 II, Luyện tập Bài 1/102 Bài 2/103 Bài 3/107 Bài 4/107 IV.Củng cố: ? Thế nào là vai xã hội, lượt lời trong hội thoại? V. Hướng dẫn học bài. - Hoàn thành bài tập. Viết đoạn hội thoại, xác định vai xã hội và lượt lời của các nhân vật tham gia hội thoại đó - Soạn bài: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. E.Rút kinh nghiệm. _______________________________________ Soạn: 23.3.09 Giảng: Tiết: 112 Lớp: luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận A, Mục tiêu. 1, Kiến thức: - Giúp HS củng cố những hiểu biết về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. - Vận dụng hiểu biết đó để đưa yếu tố biểu cảm vào một câu, đoạn, bài văn nghị luận 2, Kĩ năng: - Biết đưa yếu tố biểu cảm vào đoạn văn nghị luận 3, Thái độ: - Có ý thức vận dụng làm bài tập. B, Chuẩn bị: * Gv: - STK, STK, * HS: - Đọc và trả lời câu hỏi /sgk C, Phương pháp: - Phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu, định hướng giao tiếp, quy nạp. D, Tiến trình bài dạy I, ổn định tổ chức II, Kiểm tra bài cũ: ? Nêu vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? Lấy ví dụ chứng minh trong các văn bản nghị luận em đã học? III. Bài mới: * Gv: Yếu tố biểu cảm có vai trò vô cùng quan trọng trong văn nghị luận, nó giúp cho vấn đề nghị luận trở nên thuyết phục hơn. Tuy nhiên việc đưa yếu tố biểu cảm đó ntn cho phù hợp và hiệu quả. Đó mới là điều quan trong nhất của người viết văn nghị luận. Bài học ngày hôm nay, chúng ta cùng Luyện tập về vấn đề này. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý : ? Đọc đề bài sgk. HS: - Đọc -> Gv ghi bảng. ? Tìm hiểu đề bài trên? HS: 1 HS lên bảng làm, dưới lớp làm vào vở ? Để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên theo em cần triển khai những luận điểm nào? HS: - Trình bày hệ thống lđiểm (căn cứ vào bài tập 1 để xác định các luận điểm) - Bổ ích cho việc nâng cao kiến thức ( mở rộng, khắc sâu ) - Bổ ích về tư tưởng, tình cảm (yêu thiên nhiên , qhg đất nước con người,tự hào về dân tộc) - Bổ ích về thể chất (tăng cường sức khoẻ) - Đem lại nhiều niền vui cho tuổi trẻ (được vui chơi giữa cuộc sống thiên nhiên và trong cuộc sống xã hội ) ? Để làm sáng tỏ vấn đề trên, cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự dưới đây có hợp lí không? vi sao? HS: Cách sắp xếp các luận điểm trên là chưa hợp lí vì hệ thống luận điểm còn trùng chéo (b.c), chưa phù hợp và lô gích với cuộc sống con người. Bởi đi tham quan du lịch là dịp ta quan sát , nghiền ngẫm , tìm hiểu mở rộng kiến thức và cuối cùng là những cảm giác vui buồn nảy sinh sau chuyến du lịch tham quan. ? Nên sửa hệ thống luận điểm ntn cho phù hợp cho vấn đề nghị luận? HS: - Trình bày Gv ghi bảng phụ . Gv: Cho HS xây dựng dàn bài . HS: Lên bảng thực hiện . Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận . ? Đọc đoạn văn xác định vị trí của đoạn văn trong văn bản “ Đi bộ ngao du”- Ru-xô. HS: - đoạn cuối của văn bản Ư trình bày luận điểm: Đi bộ ngao du rất tốt cho sưc khoẻ và tinh thần . ? Tác giả đã đưa yếu tố biểu cảm vào trong doạn văn này bằng cách nào ? - Bằng dùng từ biểu cảm : biết bao . - Bằng dùng câu cảm thán (4câu). - Bằng nghệ thuật dùng hình ảnh tương phản đối lập giã người đi bộ và người ngồi trên xe ngựa. ? Nếu phải trình bày luận điểm “Những chuyến tham quan, du lịch đem đến thật nhiều niềm vui” thì luận điểm ấy gợi cho em cảm xúc gì? HS: - Trình bày (tìm thêm nhiều niềm vui cho bản thân ) ? Đọc đoạn văn nghị luận sgk và cho biết đoạn văn đã thực hiện được hết cảm xúc đó chưa ? HS: - Chưa bộc lộ được hết cảm xúc của em. ? Làm thế nào để biểu đạt những tình cảm mà em muốn gửi vào đoạn văn đó? HS: Sử dụng câu văn biểu cảm (câu cảm thán, n/v) - Sử dụng từ ngữ biểu cảm, hình ảnh đối lập như đoạn văn đã trình bày (Trạng thái tâm lí của Lệ Quyên) ? Em có định dùng từ ngữ, các đặt câu mà sgk gợi ý không? Em cần sửa lại các từ ngữ, cách đặt câu đó không và sử lại ntn? HS: Trình bày cách sử dụng từ ngữ , câu có giá trị biểu cảm . ? Viết đoạn văn và sau đó tự kiểm tra lại? * Gợi ý: Đoạn văn đã thực sự có yếu tố biểu cảm chưa ? Tình cảm có chân thành không ? diễn đạt rõ ràng trong sáng không ? HS đọc trước lớp – bạn nhận xét. Gv: Đưa ra đoạn văn (sách giáo viên) để HS tham khảo - GV chỉ ra ưu điểm nhược điểm và phương hướng phấn đấu . A. Đề bài: Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với học sinh. B.Tìm hiểu đề và tìm ý: 1/ Tìm hiểu đề: - Thể loại : nghị luận cm. - Nội dung : Sự bổ ích đối với học sinh. - P. vi nghị luận : Từ thực tiễn cuộc sống 2/ Tìm ý: Hệ thống luận điểm: + Đi tham quan du lịch nâng cao hiểu biết và kiến thức . + Đi tham quan bổ ích về tư tưởng và tình cảm. + Đi tham quan bổ ích về thể chất. + Đi tham quan đem lại nhiều niềm vui. 3.Dàn ý. a, Mở bài: Nêu lợi ích của việc đI tham quan du lịch. b.Thân bài: - Đi tham quan du lịch nâng cao hiểu biết vốn tri thức . + Hiểu sâu hơn ,cụ thể hơn những điều đã học . + Đưa lại nhiều bài học có thể chưa học. - Đi tham quan bổ ích tư tưởng tình cảm: +Yêu thiên nhiên, đất nước quê hương, con người. + Tự hào về dân tộc có truyền thống - Đi tham quan bổ ích về thể chất và tinh thần: + Sức khoẻ tăng cường . + Có thêm thật nhiều niềm vui trong cuộc sống. c. Kết bài: - Khẳng định tác dụng của tham quan. C. Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 1. Đưa yếu tố biểu cảm vào đoạn văn bằng cách dùng: + từ biểu cảm. + Câu cảm thán. + Hình ảnh đối lập. 2. Đoạn văn trình bày luận điểm. “ Những chuyến tham quan du lịch đem lại cho ta thật nhiều niềm vui.” IV.Củng cố: ? Nhắc lại vai trò và cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận . V. Hướng dẫn học bài. - Viết hoàn chỉnh đề bài: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh” - Ôn lại các văn bản đã học từ học kì 2-> nay: giờ sau kiểm tra 1 tiết phần Văn E.Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: