Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 1 - Tiết 1 đến 4

Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 1 - Tiết 1 đến 4

TUẦN 1

Ngày soạn:

Tiết : 1 + 2

A. MỤC TIÊU: Giúp HS :

 - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ cuả nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

 Thấy được ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh

 Thấy được tình cảm tha thiết của tác giả đối với tuổi thơ, bạn bè và mái trường quê hương thân yêu.

 - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, phát hiện và phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” – người kể chuyện.

 - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, trường lớp, ý thức học tập và biết trân trọng những kỉ niệm đẹp trong cuộc đời.

B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 - Chân dung Thanh Tịnh.

C. KIỂM TRA BÀI CŨ:

 - Kiểm tra việc chuẩn bị SGK, vở ghi và bài soạn của HS.

D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

 Giới thiệu bài: Trong cuộc đời của mỗi con người,những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên trong đời, như nhà thơ Viễn Phương có viết:

 Ngày đầu tiên đi học,

 Mẹ dắt tay đến trường.

 Em vừa đi vừa khóc,

 Mẹ dỗ dành yêu thương.

 Nhà văn Thanh Tịnh đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy qua truyện ngắn “Tôi đi học” mà các em được học hôm nay.

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 712Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 1 - Tiết 1 đến 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1
Văn bản: TÔI ĐI HỌC
 Thanh Tịnh 
Ngày soạn: 
Tiết : 1 + 2
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
 - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ cuả nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. 
 Thấy được ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh
 Thấy được tình cảm tha thiết của tác giả đối với tuổi thơ, bạn bè và mái trường quê hương thân yêu.
 - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, phát hiện và phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” – người kể chuyện.
 - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, trường lớp, ý thức học tập và biết trân trọng những kỉ niệm đẹp trong cuộc đời.
B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Chân dung Thanh Tịnh.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
 - Kiểm tra việc chuẩn bị SGK, vở ghi và bài soạn của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Æ Giới thiệu bài: Trong cuộc đời của mỗi con người,những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên trong đời, như nhà thơ Viễn Phương có viết: 
 Ngày đầu tiên đi học,
 Mẹ dắt tay đến trường.
 Em vừa đi vừa khóc,
 Mẹ dỗ dành yêu thương.
 Nhà văn Thanh Tịnh đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy qua truyện ngắn “Tôi đi học” mà các em được học hôm nay.
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích:
1/ Tác giả, tác phẩm:
 (xem chú thích* SGK/8)
+ Truyện ngắn đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản.
2/ Đọc văn bản và giải từ khó:
+ Giọng chậm, dịu, lắng sâu.
II. Tìm hiểu văn bản:
1) Cấu trúc văn bản:
à Trình tự diễn tả những kỉ niệm của nhà văn trong tác phẩm:
a- Từ hiện tại nhớ về dĩ vãng. (Từ đầu đến tưng bừng rộn rã).
b- Tâm trạng và cảm giác trên con đường cùng mẹ tới trường. (Buổi maitrên ngọn núi. ).
c- Tâm trạng và cảm giác khi đến trường, ở sân trường. (Trước sân trườngchút nào hết.)
d- Tâm trạng, cảm giác lúc vào lớp học và đón nhận giờ học đầu tiên. (Một mùiTôi đi học.)
2) Phân tích:
2.1- Diễn biến tâm trạng, vảm giác của n/v tôi trong buổi tựu trường đầu tiên:
a- Khi mẹ dắt tới trường: cảm giác mới mẻ, ngỡ ngàng; cảnhvật đều thay đổi; cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn; lúng túng nhưng lại muốn được thử sức, tự khẳng định mình.
b- Lúc ở sân trường: cảm thấy mình nhỏ bé; tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp, lo sợ, lúng túng.
c- Khi bước vào lớp học: cảm giác vừa xa lạ, vừa gần gũi, thân thiết với mọi vật, với người bạn ngồi bên; tự tin, nghiêm trang đón nhận bài học mới.
2.2- Cảm nhận về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu đi học:
 Hình ảnh người lớn diễn tả rõ sự quan tâm của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ.
2.3: Nét đặc sắc về nghệ thuật:
+ Truyện được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của n/v tôi , theo trình tự thời gian của một buổi tựu trường.
+ Kết hợp hài hòa giữa kể, miêu tả với bộc lộ tâm ttrạng, cảm xúc.
III. Tổng kết:
à Ghi nhớ: ( SGK/9 )
IV. Luyện tập:
1) Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của n/v tôi trong truyện ngắn Tôi đi học.
àHoạt động 1:
ž HS đọc phần Chú thích* SGK/8 để tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm.
ž GV nhấn mạnh: Những truyện ngắn hay nhất của Thanh Tịnh, nhìn chung, toát lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo. Văn ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị vừa man mác buồn thương, vừa ngọt ngào, quyến luyến. “Tôi đi học” không thuộc loại truyện ngắn chúa đựng nhiều sự kiện, nhân vật, những xung đột XH. Toàn bộ tác phẩm là những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật “tôi”.
ž HS đọc văn bản – Nhận xét cách đọc. (Giọng điệu nhẹ nhàng, trầm lắng, chú ý những đoạn diễn tả các tâm trạng khác nhau)
ž HS đọc các chú thích từ ngữ trong SGK/8,9.
àHoạt động 2:
? Có những nhân vật nào được kể lại trong truyện này? Nhân vật chính là ai? Vì sao ?
? Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên được tác giả khơi nguồn từ đâu ?
? Đọc toàn bộ truyện ngắn, em thấy những kỉ niệm này được nhà văn diễn tả theo trình tự như thế nào? Em có thể chia đoạn như thế nào ?
? Trong các đoạn, đoạn nào gợi cảm xúc thân thuộc, gần gũi nhất trong em? Vì sao ?
ž HS đọc thầm đoạn “Buổi mai hôm ấytrên ngọn núi.”
? Kỉ niệm về ngày đầu tiên đến trường của n/v tôi gắn với không gian, thời gian cụ thể nào ?
? Khi cùng mẹ tới trường, tâm trạng của n/v tôi như thế nào? Hãy tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng đó ?
ž HS thảo luận nhóm để trả lời. 
? Chi tiết “Tôi không lội qua sôngnhư thằng Sơn nữa” có ý nghĩa gì ? 
ž GV giảng thêm: Nhân vật “tôi” có chí học ngay từ đầu, muốn tự mình đảm nhiệm việc học tập “ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay”, muốn được chững chạc như bạn, không thua kém bạn, “tự cầm bút thước”.
( Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2 )
ž HS đọc thầm đoạn: “Trước sân trườngrộn ràng trong các lớp.”
? Đứng trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc người, tâm trạng, cảm giác của n/v tôi như thế nào ?
? Khi tả những học trò nhỏ lần đầu đến trường học, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào? Có ý nghĩa gì ?
+ “Họ như con chim noncòn ngập ngừng e sợ”: miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu đến ttrường học; đề cao súc hấp dẫn của nhà trường; thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học.
? Tâm trạng, cảm giác của n/v tôi khi hồi trống thúc vang lên và khi nghe ông đốc gọi tên vào lớp như thế nào ?
? Cảm giác mà n/v tôi nhận được khi bước vào lớp học là gì? Tại sao n/v tôi lại có những cảm giác đó ? (t/c trong sáng, tha thiết với lớp học)
? Hai chi tiết: “Một con chim connhìn theo cánh chim”, “Nhưng tiếng phấn:Tôi đi học” nói thêm điều gì về n/v tôi ? (yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ, yêu cả sự học hành)
? Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu đi học ?
ž GV cho HS liên hệ thực tế trong XH hiện nay.
? Hãy tìm và phân tích các h/ả so sánh được t/g sử dụng trong truyện ?
+ “Tôi quênquang đãng”: s/s thật nên thơ, tinh tế, những cái trừu tượng “cảm giác” đã được s/s bằng những h/ả cụ thể “cành hoa”.
+ “Ý nghĩ ấytrên ngọn núi”: ý nghĩ được s/s bằng làn mây: kỉ niệm đẹp, cao siêu. Đề cao sự học của con người.
+ “Trường Mĩ LíHòa Ấp” ; “Họ như con chim concảnh lạ”: s/s gần gũi, dễ hiểu. Ngôi trường và những cậu học trò mới hiện ra trước mắt người đọc thật cụ thể và gợi cảm.
" Đây là những s/s giàu h/ả, giàu sức gợi cảm được gắn với những cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng, trữ tình: diễn tả cụ thể, rõ ràng cảm giác của n/v “tôi” trong buổi tựu trường, góp phần tạo nên chất thơ man mác, cảm giác nhẹ nhàng, êm dịu, trong trẻo.
? Nhận xét về nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ?
? Trong sự đan xen giữa các phương thức biểu đạt, phương thức nào nổi trội? (Phương thức biểu cảm bao trùm và nổi trội khiến truyện gần với thơ, có sức truyền cảm nhẹ nhàng mà thấm thía, truyện trở thành câu chuyện tâm tùnh của một thời đáng nhớ nhất của con người: thời “Tôi đi học”).
àHoạt động 3:
? Theo em, sức cuốn hút của truyện được tạo nên từ đâu ?
? Tâm trạng, cảm giác của em trong ngày đầu đi học như thế nào ?
ž GV khái quát nội dung toàn bài – HS đọc ghi nhớ SGK/9.
àHoạt động 4:
ž GV gợi ý các bài tập:
1) - Cảm xúc của n/v tôi diễn biến như thế nào trong buổi tựu ttrường đầu tiên ?
 - Dòng cảm xúc ấy được bộc lộ ra sao ?
2) - Nhớ lại những chi tiết làm em xúc động nhất trong buổi tựu trường.
 - Ghi lại một cách chân thành, tự nhiên những cảm xúc đó trong bài văn của mình: yêu quê hương, yêu thầy cô, cha mẹ; yêu và trân trọng sách vở, bàn ghế,
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học: 
Học nội dung vừa tìm hiểu + phần ghi nhớ.
Chọn và đọc thuộc lòng một đoạn văn mà em thích .
Làm bài tập 2 SGK/9.
2/ Bài sắp học: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
Tìm hiểu các ví dụ trong SGK. Trả lời câu hỏi mục I SGK/10.
Đọc và tìm hướng giải các bài tập trong SGK/10,11. 
à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
Ngày soạn: 
Tiết : 3
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
 - Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
 - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong mối quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng, nghĩa hẹp.
 - Thông qua bài học,rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Bảng phụ - Bài tập bổ trợ.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
 - Kiểm tra việc soạn bài của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Æ Giới thiệu bài: GV cho HS nhắc lại k/n Từ đồng nghĩa và Từ trái nghĩa đã học ở lớp 7." Như vậy các em đã biết được hai mối quan hệ về nghĩa của từ là quan hệ đồng nghĩa và quan hệ trái nghĩa. Ở lớp 8, các em sẽ tìm hiểu mối quan hệ khác về nghĩa của từ, đó là quan hệ bao hàm. Nói đến mối quan hệ bao hàm là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa của từ. Bài học Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ hôm nay giúp các em hiểu rõ điều đó. 
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
àVí dụ: ( Xem sơ đồ SGK/10)
à Ghi nhớ: ( SGK/10 )
II. Luyện tập:
Bài1/10,11: Sơ đồ
a) y phục
 quần áo
quần đùi quần dài áo dài áo sơ mi
Bài 2/11: Từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của từ ngữ ở mỗi nhóm:
Bài 3/11: TN có nghĩa được bao hàm:
a) xe cộ: xe máy, xe đạp, xe tải, xích lô,
b) kim loại: sắt, đồng, chì,
c) hoa quả: chuối, đu đủ, dừa,
Bài 4/11: Từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa trong nhóm:
a) thuốc lào ; c) bút điện
b) thủ quỹ ; d) hoa tai
Bài 5/11: 
+ Động từ có nghĩa rộng: khóc
+ Động từ có nghĩa hẹp hơn: nức nở, sụt sùi
àHoạt động 1:
ž GV cho HS quan sát sơ đồ SGK/10 và gợi dẫn HS trả lời câu hỏi.
+ Lưu ý: 3 hàng, mỗi hàng biểu thị một cấp độ khái quát của các nghĩa từ ngữ cần tìm hiểu.
? Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá ? Vì sao ?
? - Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hưou ?
 - Nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú, sáo?
 - Nghĩa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ cá rô, cá thu?
Vì sao ?
? Nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào ?
ž HS xem sơ đồ, trình bày mối quan hệ bao hàm của các từ ngữ trong sơ đồ:	
 động vật 
tu hú, sáo
cá rô, cá thu
voi, hươu
 chim thú
 cá
CN nông nghiệp
CN lâm nghiệp
thầy giáo, cô giáo
 giáo viên
 nghề nghiệp 
 công nhân 
? Qua sơ đồ trên, em rút ra kết luận gì về nghĩa của một từ ngữ ?
ž GV kết luận: Sự khái quát diễn ra có mức độ từ nhỏ đến lớn giữa các từ ngữ như trên gọi là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
? Một từ ngữ như thế nào được coi là có nghĩa rộng? (khái quát hơn)
? Một từ ngữ như thế nào được coi là có nghĩa hẹp? (ít khái quát hơn)
? Một từ ngữ vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao?
ž HS đọc ghi nhớ SGK/10.
àHoạt động 2:
 BT1/10,11: vũ khí 
 b) 
 súng bom
 súng trường đại bác bom ba càng bom bi
BT2/11: 
a) chất đốt ; b) nghệ thuật ; c) thức ăn ; d) nhìn ; e) đánh.
BT3/11: 
d) (người) họ hàng: cô, dì, chú, bác, ông,
e) mang: xách, khiêng, gánh,
BT4/11: 
† Lưu ý: bút trong bút điện , hoa trong hoa tai dùng theo lối chuyển nghĩa. Sự chuyển nghĩa đó làm cho nghĩa của bút điện, hoa tai không thuộc phạm vi nghĩa của bút và hoa.
BT5/11:
 ž HS đọc kĩ đoạn văn và tìm các từ ngữ chỉ trạng thái khóc.
BT bổ trợ: Hãy sắp xếp các từ sau thành các nhóm từ ngữ cùng thuộc một pham vi nghĩa, sau đó chỉ ra từ có nghĩa rộng bao hàm nghĩa của các từ còn lại trong nhóm: văn học, số học, đại số, toán học, truyện, hình học, thơ, kịch.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học: 
Học nội dung vừa tìm hiểu + ghi nhớ SGK/10.
Làm các phần bài tập còn lại SGK/10,11.
2/ Bài sắp học: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
Soạn câu hỏi mục I, II SGK/12.
Đọc và tìm hướng giải các bài tập trong SGK/13,14. 
à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
Ngày soạn: 
Tiết : 4
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
 - Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản thể hiện trên cả hai bình diện nội dung và cấu trúc hình thức.
 - Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề, biết xác địng và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.
B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Bảng phụ 
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
 - Vấn đề chính mà nhà văn Thanh Tịnh thể hiện trong truyện ngắn Tôi đi học là gì? (là kỉ niệm về ngày đầu tiên tôi đi học – cụ thể là những cảm giác mới lạ trong ngày đầu tiên đến trường).
 - Kiểm tra việc soạn bài của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Æ Giới thiệu bài: Trong văn bản, bao giờ cũng thể hiện một vấn đề chủ yếu nào đó mà tác giả gọi là chủ đề. Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu thế nào là chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của văn bản. 
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. Chủ đề của văn bản:
àVăn bản : Tôi đi học ( Thanh Tịnh)
+ Đối tượng: những kỉ niệm về ngày đầu tiên “tôi” đi học.
+ Vấn đề chính: bộc lộ những cảm xúc sâu sắc về ngày đầu tiên đi học.
- Chủ đề: Qua việc hồi tưởng về ngày đầu tiên đi học, tác giả bộ lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm sâu sắc thuở thiếu thời.
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
à Tính thống nhất về chủ đề của văn bản : Tôi đi học ( Thanh Tịnh)
+ Nhan đề :Tôi đi học , văn bản nói về chuyện tôi đi học.
+ Đại từ tôi và các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp lại nhiều lần – kỉ niệm về buổi đầu đi học của tôi.
+ Các câu đều nhắc đến kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Các chi tiết, các phương tiện ngôn từ trong văn bản đều tập trung khắc họa, tô đậm những cảm giác ttrong sáng nảy nở trong lòng nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên.
à Ghi nhớ: ( SGK/12 )
III. Luyện tập:
Bài 1/13: v/b Rừng cọ quê tôi.
+ Chủ đề văn bản: Qua việc giới thiệu, miêu tả về rừng cọ quê tôi, tác giả đã làm nổi bật tình cảm gắn bó giữa người dân Sông Thao với rừng cọ.
+ Trình tự trình bày: 
- Giới thiệu rừng cọ.
- Tả cây cọ.
- Tác dụng của rừng cọ.
- Tình cảm gắn bó với cây cọ.
Cách sắp xếp hợp lí làm rõ chủ đề.
Bài 2/14: Ý (b) và (d) lạc đề.
àHoạt động 1:
ž HS nhớ lại văn bản Tôi đi học và trả lời các câu hỏi sau:
? Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình ?
? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả ?
" Nội dung trả lời hai câu hỏi trên chính là chủ đề của văn bản, em hãy phát biểu chủ đề của văn bản này.
? Em hãy cho biết chủ đề của văn bản là gì ?
ž HS đọc ghi nhớ về khái niệm chủ đề của văn bản (SGK/12).
ž GV: Văn bản có tính thống nhất về chủ đề. Vậy tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện như thế nào ?
àHoạt động 2:
ž GV hướng dẫn, gợi ý HS trả lời câu hỏi 1 (phần II SGK/12).
? Để tái hiện những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề cho văn bản và sử dụng từ ngữ, câu  như thế nào ?
? Qua đó, em thấy v/b Tôi đi học đã thống nhất về chủ đề như thế nào ?
ž GV hướng dẫn, gợi ý HS trả lời câu hỏi 2 (phần II SGK/12): Phân tích sự thay đổi t/trạng của n/v tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
ž GV chốt ý: Các phương tiện ngôn từ, các chi tiết trong bản đều tập trung khắc họa, tô đậm những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng n/v “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên.
" Dựa vào kết quả phân tích hai vấn đề trên, em hãy cho biết:
? Chủ đề của văn bản là gì ?
? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ?
? Tính thống nhất về chủ đề được thể hiện ở những phương diện nào trong văn bản ?
? Làm thế nào để có thể viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề ?
ž GV chốt ý: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả được thể hện trong văn bản. Văn bản chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
Tính thống nhất đượ thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức.
ž HS đọc ghi nhớ SGK/12.
àHoạt động 3:
BT1/13: Phân tích tính thống nhất về chủ đề văn bản Rừng cọ quê tôi.
BT2/14: HS đọc và thảo luận nhóm.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học: 
Học thuộc phần ghi nhớ SGK/12.
Làm bài tập 3 SGK/14.
2/ Bài sắp học: Văn bản: TRONG LÒNG MẸ
Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.
Trả lời các câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản SGK/20. 
à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 8 Tuan 1.doc