Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 14

Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 14

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKI)

Tuần 14

BÀI 14:

 Tiết 53: Dấu ngoặc kép

 Tiết 54: Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng

 Tiết 55+56: Viết bài tập làm văn số 3: Văn thuyết minh.

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

+ Văn: Giúp HS:

- Bước đầu có ý thức quan tân đến truyền thống văn học của địa phương.

- Qua việc chọn chép một bài thơ hoặc một bài văn viết về địa phương, HS vừa được củng cố tình cảm quê hương vừa bước đầu rèn luyện năng lực thẩm bình và tuyển chọn văn thơ.

+ Tiếng Việt: Giúp HS:

- Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép.

- Biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.

+ Làm văn: Giúp HS

- Dùng hình thức luyện nói để củng cố lại kiến thức, kĩ năng về cách làm bài văn thuyết minh đã học.

- Tạo điều kiện cho HS mạnh dan suy nghĩ, phát biểu.

- Tập dượt làm bài thuyết minh để kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này.

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 563Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKI)
Tuần 14
BÀI 14:
	Tiết 53: Dấu ngoặc kép
	Tiết 54: Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng
	Tiết 55+56: Viết bài tập làm văn số 3: Văn thuyết minh.
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
+ Văn: Giúp HS:
Bước đầu có ý thức quan tân đến truyền thống văn học của địa phương.
Qua việc chọn chép một bài thơ hoặc một bài văn viết về địa phương, HS vừa được củng cố tình cảm quê hương vừa bước đầu rèn luyện năng lực thẩm bình và tuyển chọn văn thơ.
+ Tiếng Việt: Giúp HS:
Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép.
Biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.
+ Làm văn: Giúp HS
Dùng hình thức luyện nói để củng cố lại kiến thức, kĩ năng về cách làm bài văn thuyết minh đã học.
Tạo điều kiện cho HS mạnh dan suy nghĩ, phát biểu.
Tập dượt làm bài thuyết minh để kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này.
Tiết 53:
DẤU NGOẶC KÉP
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm được dùng trong những trường hợp nào?
Sửa bài tập 6 trang 137 (BTVN)
Bài mới:
Giới thiệu bài: Ngoài dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, trong chương trình Ngữ Văn 8 chúng ta còn được học thêm một loại dấu câu mới, rất phổ biến nữa là dấu ngoặc kép.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
 GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc kép.
GV cho HS đọc 4 ví dụ trong sgk. GV ghi bảng 4 VD đo.ù
? Dấu ngoặc kép trong những đoạn trích trên dùng để làm gì? 
? Trong câu (b), từ “dải lụa” trong dấu ngoặc kép có ý nghĩa gì?
? Trong câu (c) tại sao những từ “văn minh”, “khai hóa” lại đặt trong dấu ngoặc kép?
GV giải thích, bổ sung cho HS hiểu rõ hơn “khai hóa”, “văn minh” là gì.
? Trong câu (d) những từ trong dấu ngoặc kép có ý nghĩa chung là gì?
? Như vậy, người ta dùng dấu ngoặc kép trong những trường hợp nào?
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Ghi nhớ
GV cho HS đọc phần Ghi nhớ
GV cho HS tìm thêm ví dụ có dùng dấu ngoặc kép.
GV đưa bảng phụ viết sẵn một vài ví dụ có dùng dấu ngoặc kép minh họa thêm cho bài học.
HS lần lượt đọc 4 ví dụ
- Trong cấu 1 dùng để đánh dấu lời dẫn trưc tiếp (một câu nói của Găng _ đi) 
- “dải lụa” để chỉ chiếc cầu: từ ngữ hiểu theo 1 nghĩa đặc biệt, nghĩa được hình thành bằng phương thức ẩn dụ.
- Ở đây tác giả mỉa mai bằng việc dùng lại chính những từ ngữ mà thực dân Pháp thường dùng khi nói về sự cai trị của chúng đối với Việt Nam: Khai hóa văn minh cho một dân tộc lạc hậu.
Đánh dấu tên của các vở kịch.
HS nhìn lên phần ghi bảng của GV để trả lời.
HS đọc ghi nhớ sgk trang 142
I.Công dụng:
Thánh Găng _đi có một phương châm: “ chinh phục khó hơn”
à đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
 cầu Long Biên như một dải lụa, nhưng thực ra “dải lụa” ấy
à đánh dấu từ ngữ hiểu theo một nghĩa đặc biệt.
Một thế kỷ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân
à đánh dấu từ ngữ có hàm ý mỉa mai.
Hàng loạt vở kịch như : “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống”.. ra đời
à Đánh dấu tên tác phẩm. 
Ghi nhớ gsk trang 142.
II. Luyện tập:
BT 1: 
GV cho HS đọc bài tập 1
? Xác định yêu cầu của BT 1 ( giải thích công dụng của dấu ngoặc kép).
Dùng để đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp. Đây là những câu nói mà lão Hạc tưởng như là lời của con chó Vàng muốn nói với lão.
Từ ngữ được dùng với hàm ý mỉa mai: một anh chàng được coi là “hầu cận ông Lí” mà bị một người đàn bà đang nuôi con mọn túm tóc lẳng ngã nhào ra thềm.
Từ ngữ được dẫn trực tiếp, dẫn lại lời của người khác.
Từ ngữ được dẫn trực tiếp và cũng có hàm ý mỉa mai.
Từ ngữ được dẫn trực tiếp: “mặt sắt”, “ngây vì tình” được dẫn lại từ hai câu thơ của Nguyễn Du. Hai câu thơ này cũng được dẫn trực tiếp. Khi dẫn thơ người ta ít khi đặt phần dẫn vào trong dấu ngoặc kép.
BT 2:
HS đọc và xác định yêu cầu của bài tập ( Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp, giải thích lí do):
Đặt dấu hai chấm sau “cười bảo” (đánh dấu lời đối thoại), dấu ngoặc kép ở “cá tưới” và “tươi” ( đánh dấu từ ngữ được dẫn lại).
Đặt dấu hai chấm sau “ chú Tiến Lê” ( đánh dấu lời dẫn trực tiếp), và đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại : “cháu hãy cái gì thân thuộc nhất với cháu” ( đánh dấulời nói trực tiếp).
Đặt dấu hai chấm sau “bảo hắn” ( đánh dấu lời dẫn trực tiếp), đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại: “ Đây là  đi một sào” ( đánh dấu lời dẫn trực tiếp).
BT 3 : HS đọc bài tập 3
Hai câu có ý nghĩa giống nhau nhưng dùng dấu câu khác nhau.
Dùng dấu châm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp. Dẫn nguyên văn lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép như trên vì câu nói không được dẫn nguyên văn ( lời dẫn gián tiếp).
BT 4 : Về nhà:
BT 5: Lưu ý HS tìm bài học nào có dùng nhiều dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
Củng cố:
Những trường hợp nào sử dụng dấu hai chấm, dấu ngoặc kép?
Dặn dò:
Học thuộc ghi nhớ
Làm BT 4
Chuẩn bị tiết Luyện nói: thuyết minh về một đồ dùng.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
TIẾT 54:
LUYỆN NÓI: THUYẾT MINH VỀ 
MỘT THỨ ĐỒ DÙNG.
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Oån định lớp
Kiểm tra bài cũ
Bài mới:
Giới thiệu bài: Để củng cố tri thức và kĩ năng làm một bài văn thuyết minh, đồng thờiđể giúp cho các em hiểu biết về những đồ vật thường dùng trong gia đình. Hôm nay chúng ta sẽ tiến hành tiết luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng mà cụ thể là cái bình thủy_ một vật dụng rất quen thuộc với chúng ta.
Hoạt động 1: Học sinh lập dàn ý theo sự gợi ý của sách giáo khoa và sự hướng dẫn của giáo viên. Sau đó viết thành bài văn hoàn chỉnh trước ở nhà.
Dàn bài gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu về chiếc bình thủy
Bình thủy là một vật dụng dùng để giữ nước nóng.
Thân bài:
Cấu tạo: 
Vỏ của bình thủy được làm bằng sắt hoặc làm bằng nhựa có những trang trí đẹp mắt.
Nắp bình thủy làm bằng nhôm hoặc bằng nhựa.
Nút để đậy thường bằng bấc hoặc bằng nhựa.
Ruột bình làm bằng thủy tinh có tráng thủy để giữ nhiệt độ của nước luôn nóng.
Sử dụng: 
Ruột bình là bộ phận quan trọng nhất. Vì thế, khi mua bình thủy ta nên mang nó ra ngoài ánh sáng để quan sát. Nhìn suốt từ trên miệng xuống dưới đáy bình, ta có thể thấy những đốm sáng màu tím ở chỗ van hút khí. Nếu điểm sáng càng nhỏ thì chứng tỏ công nghệ sản xuất van hút khí càng tốt và như vậy, sẽ giữ nhiệt được lâu hơn.
Bình thủy mới mua về không nên đổ nước nóng vào ngay vì ruột bình thủy đang lạnh mà gặp nóng đột ngột rất dễ bị nứt bể. Ta nên rót nước ấm khoảng từ 50_ 60 độ C vào trước 30 phút rồi sau đó mới rót nước nóng vào.
Bảo quản: 
Khi bình đã dùng lâu, bên trong sẽ xuất hiện các vết cáu bẩn. Ta có thể đổ vào trong bình một ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch, chất cáu bẩn sẽ được tẩy sạch hết.
Nếu ta muốn bình giữ được nước sôi lâu hơn, khi đổ nước vào bình, ta chớ rót thật đầy. Hãy để một khoảng cách giữa nước sôi và nút bình vì hệ số truyền nhiệt của nứơc lớn hơn khôn khí gần 4 lần. Cho nên, nếu rót đầy nước sôi, nhiệt dễ truyền ra vỏ bình nhờ môi giới của nước.. Nếu có một khoảng trống, không khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn.
Kết bài: tác dụng của bình thủy.
Bình thủy là một vật dụng rất cần thiết cho mọi người trong sinh hoạt hằng ngày.
Hoạt động 2: Chia nhóm cho HS lần lượt luyện nói với nhau trong nhóm. GV theo dõi, kiểm tra ( khoảng 20 phút).
Hoạt động 3: GV gọi một số HS lên trình bày trước lớp ( mỗi em nói một phần ). Các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV uốn nắn và gợi ý, sửa chữa cho HS nói sao cho đạt. GV khuyến khích, cho điểm.
Củng cố
Dặn dò:
- Chuẩn bị Viết bài làm văn số 3_ văn thuyết minh.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
TIẾT 55+56:
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3 _ VĂN THUYẾT MINH
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1.Nhắc học sinh chuẩn bị giấy
GV chọn 1 trong 4 đề sách giáo khoa trang 145.
GV có thể chọn đề 4 vì đã được lập dàn ý ở phần luyện tập “ Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh”.
Đề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.
GV yêu cầu HS không cần làm dài khoảng 400_ 500 chữ.
2.Những điều cần lưu ý
-Đọc thật kỹ đề bài xác định trọng tâm.
-Chữ viết phải đúng chính tả, dể đọc. Câu văn phải viết đúng ngữ pháp, có sức thuyết phục.
-Làm bài xong phải kiểm tra lại, cần thiết sửa, bổ sung.
3.Xem học sinh làm bài
4.Thu bài: rút kinh nghiệm giờ làm bài. 
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docBai (14).doc