Giáo án Ngữ văn lớp 8 đầy đủ

Giáo án Ngữ văn lớp 8 đầy đủ

 Tuần: 1

Tiết : 1+2

VĂN BẢN : TÔI ĐI HỌC

A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh.

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình, man mác của Thanh Tịnh.

B - Trọng tâm: Tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp của nhân vật “tôi”.

C - Phương pháp: Tích hợp ngang.

D - Chuẩn bị:

E - Các bước lên lớp:

1) Ổn định lớp:

2) Kiểm tra bài cũ:

3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài

 

doc 222 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 770Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 đầy đủ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 1
Tiết : 1+2
VĂN BẢN : TÔI ĐI HỌC
 S :
 G :
A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh.
Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình, man mác của Thanh Tịnh.
B - Trọng tâm: Tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp của nhân vật “tôi”.
C - Phương pháp: Tích hợp ngang.
D - Chuẩn bị: 
E - Các bước lên lớp: 
1) Ổn định lớp: 
2) Kiểm tra bài cũ: 
3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
giáo viên hướng dẫn cách đọc cho học sinh?
Giáo viên nhận xét cách đọc.
Hướng dẫn học sinh đọc thầm phần chú thích
Nêu vài nét về tác giả Thanh Tịnh?
Giáo viên đưa nội dung tác giả lên đèn chiếu?
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ khó, đặc biệt là là từ số 2, 6, 7.
Xét về mặt thể loại văn bản, bài này thuộc thể loại văn bản nào?
Có thể gọi đây là văn bản nhật dụng, văn bản biểu cảm được không?
Dựa vào dòng hồi tưởng của nhân vật, tìm bố cục? nội dung mỗi đoạn là gì?
Gọi học sinh đọc 4 câu đầu?
Nỗi nhớ tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm? vì sao?
Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ như thế nào? Tác giả sử dụng loại từ gì? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy cảm xúc ấy?
Những cảm xúc đó có trái ngược, khác nhau không? Vì sao?
Gọi học sinh đọc đoạn 2?
Tác giả viết “Con đường này đi học” Tâm trạng thay đổi đó cụ thể như thế nào? Những chi tiết nào trong cử chỉ, hành động, lời nói của “tôi” làm em chú ý? Vì sao?
Nhận xét những từ miêu tả cử chỉ, hành động, lời nói của “tôi”.
Tác dụng của việc sử dụng động từ?
Giáo viên đọc đoạn văn 3
Cho biết tâm trạng của “tôi”
Nhận xét cách tả và kể ở đây?
Vậy ý kiến của em như thế nào về tâm trạng đố của “tôi”
Tâm trạng nào của “tôi” buồn cười nhất?
Gọi học sinh đọc đoạn văn 4?
Khi nghe ông đốc đọc bản danh sách học sinh mới, “tôi” có tâm trạng như thế nào?
Lúc ấy “tôi” đã làm gì? Vì sao?
Có thể nói: chú bé này tinh thần yếu đuối hay không?
Gọi học sinh đọc đoạn cuối?
Tâm trạng của “tôi” khi ngồi vào chỗ và đón nhận tiết học đầu tiên như thế nào?
Hình ảnh con chim con ấy có phải đơn thuần chỉ có ý nghĩa thực hay không? Vì sao?
Dòng chữ “tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì?
Nhận xét cách kết thúc ấy?
Cho biết cảm nhận của em về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học?
Tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được tác giả vận dụng trong truyện?
Tác dụng của hình ảnh so sánh ấy đối với tâm trạng nhân vật “tôi”?
Truyện sử dụng nét nghệ thuật đặc sắc nào?
Nội dung, chủ đề của tác phẩm là gì?
Hướng dẫn học sinh làm luyện tập.
- học sinh đọc
- học sinh nghe, rút kinh nghiệm .
- từng dạy học, viết báo sáng tác đậm chất trữ tình.
- Học sinh xem và ghi nhớ.
- văn bản biểu cảm.
- không thể gọi là văn bản nhật dụng vì nó có giá trị tư tưởng nghệ thuật.
- 5 đoạn.
- học sinh đọc.
- Cuối thu – thời điểm khai trường.
- cảnh thiên nhiên: lá rụng nhiều, mây bàng bạc.
- cảnh sinh hoạt: em bé rụt tè cùng mẹ đến trường.
- Vì sự liên tưởng tương đồng, tự nhiên.
- nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã.
- Cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng.
- không, vì nó nhằm diễn tả cụ thể tâm trạng khi nhớ lại và cảm xúc thực của “tôi”.
- học sinh đọc?
- được tập làm người lớn, thấy tâm trạng mình trang trọng đứng đắn
- cầm 2 quyển vở đã thấy nặng, ghì chặt, xóc lên, nắm cẩn thận.
- động từ đúng chỗ.
- người đọc hình dung dễ dàng tư thế, cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu.
- lo sợ, bỡ ngỡ ước ao thầm vụng, chơ vơ, vụng về, lúng túng.
- tinh tế và hay.
- Sự cảm biến tâm trạng thích hợp quy luật tâm lý trẻ.
- chơ vơ, vụng về muốn bước nhanh mà sao toàn thân run, chân co chân duỗi, dềnh dàng.
- lúng túng càng lúng túng hơn.
- giúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở.
- không, vì lạ lùng thấy xa mẹ là một tất yếu.
- không, như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng
- mở ra một không gian – trung gian, một tâm trạng, một giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ. Dòng chữ thực hiện chủ đề truyện.
- phụ huynh chuẩn bị chu đáo, cũng lo lắng hồi hộp; bao dung, giàu tình thương yêu; à quan tâm dặc biệt đến các em.
- học sinh làm bài tập.
I – Đọc – chú thích:
1 – Đọc:
2 – Tìm hiểu tác giả:
- Thanh Tịnh (1911-1988), tên Trần Văn Ninh.
- Dạy học, viết văn, làm thơ.
- Sáng tác mang đậm chất trữ tình, đằm thắm, trong trẻo.
- “tôi đi học” in trong tập Quê mẹ - 1941.
II – Tìm hiểu văn bản:
1 – nhân vật “tôi”:
a) Khơi nguồn kỷ niệm:
- Thời điểm: cuối thu
- Thiên nhiên: lá rụng nhiều, mây bàng bạc.
- sinh hoạt: mấy em rụt rè cùng mẹ đến trường.
- Tâm trạng: nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã.
à Từ láy: cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng.
b) Khi đi cùng mẹ đến trường:
- Thấy lạ.
- Cảnh vật đều thay đổi.
- Lòng tôi có sự thay đổi lớn.
à Trang trọng, đứng đắn.
- Cử chỉ, hành động, lời nói: thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn,
à Động từ: Ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu è háo hức, hăm hở.
c) Khi đến trường:
- Lo sợ vẫn vơ, vừa bỡ ngỡ, vừa ước ao thầm vụng.
- Chơ vơ, vụng về, lúng túng, ngập ngừng, e sợ.
à Tả, kể rất tinh tế và hay: Chuyển biến hợp quy luật tâm lý trẻ.
d) Khi nghe gọi tên và rời tay mẹ vào lớp:
- Lúng túng càng lúng túng hơn.
- giúi vào lòng mẹ nức nở khóc.
à miêu tả tinh tế, so sánh hấp dẫn: sợ hãi.
e) Khi ngồi vào chỗ và đón nhận tiết học đầu tiên:
- Thấy mới lạ, hay hay.
- lạm nhận.
à hồn nhiên trong sáng.
- hình ảnh con chim non: có ý nghĩa thực và dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng.
2 – nhân vật những người lớn:
- Phụ huynh: chuẩn bị chu đáo cho con, lo lắng, hồi hộp.
- Ông đốc: từ tốn, bao dung, giàu tình thương yêu.
à Trách nhiệm, giàu tầm lòng đối với thế hệ tương lai.
III – Tổng kết:
 (SGK)
IV – luyện tập: 
(hướng dẫn học sinh thực hiện)
4) Củng cố: 
văn bản có sự kết hợp của các loại văn bản nào?
Vai trò của thiên nhiên trong truyện ngắn?
5) Dặn dò: 
học bài, làm bài tập.
chuẩn bị “Trong lòng mẹ”
Thử ghi nhật ký về buổi tựu trường đầu tiên của em
F - Rút kinh nghiệm:
Tuần: 1
Tiết : 3
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
 S :
 G :
A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh
Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Thông qua bh, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
B - Trọng tâm: Nghĩa từ ngữ.
C - Phương pháp: Tích hợp, thảo luận.
D - Chuẩn bị: Bảng phụ.
E - Các bước lên lớp: 
1) Ổn định lớp: 
2) Kiểm tra bài cũ: 
3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ ở sgk trên máy chiếu?
Nghĩa của từ động vật rộng hay hẹp hơn nghĩa của các từ: thú, chim, cá? Vì sao?
Nghĩa của từ thú rộng hay hẹp hơn nghĩa của các từ Voi, Hươu.
Nghĩa của từ Chim rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ Tu Hú, Sáo?
Nghĩa của từ Cá rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ Cá Rô, Cá Thu?
Vì sao?
Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào?
Vậy nghĩa của một từ có thể là gì?
Giáo viên đưa ra sơ đồ vòng tròn từ sơ đồ ở SGK để học sinh thấy được mối quan hệ bao hàm.
Từ sơ đồ vòng tròn đó, em cho biết:
+ Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi nào? Ví dụ?
+ Một từ ngữ được coi là nghĩa hẹp khi nào? Ví dụ?
+ Một từ ngữ có nghĩa rộng, đồng thời là nghĩa hẹp khi nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập?
- học sinh quan sát mẫu.
- rộng hơn. Vì động vật là nói chung, còn thú chim, cá là nói riêng tứng loài nhỏ.
- Rộng hơn.
- Rộng hơn.
- Rộng hơn từ Voi, Hươu,Tu Hú, cá Rô,nhưng hẹp hơn nghĩa của từ động vật.
- Rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
- học sinh quan sát sơ đồ vòng tròn.
- Phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
I – Bài học:
* Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
1 – từ ngữ nghĩa rộng:
 (SGK)
ví dụ: xe
2 – từ ngữ nghĩa hẹp:
ví dụ: xe máy, xe ô tô, xe xích lô
II – luyện tập:
Bài 1
Y phục: quần (quần đùi, quần dài); áo (áo dài, áo sơ mi)
Vũ khí: súng (súng trường, đại bác); bom (ba càng, bom bi)
Bài 2:
	a) chất đốt;	b) nghệ thuật;	c) thức ăn;	d) nhìn;	e) đánh
Bài 3:
xe cộ:	xe đạp, xe máy, xe hơi
kim loại:	sắt, đồng, nhôm
hoa quả:	chanh, cam, xoài chuối
họ hàng:	họ nội, họ ngoại, bác, chú, cô, dì
mang:	xách, gánh, khiêng
Bài 4:
	a) thuốc lào;	b) thủ quỹ;	c) bút điện;	d) Hoa tai
Bài 5:
Động từ có nghĩa rộng: Khóc
Động từ có nghĩa hẹp: nức nở, sụt sùi
4) Củng cố: gọi học sinh đọc phần ghi nhớ 
5) Dặn dò: 
học bài 
viết một đoạn văn chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng từ ngữ nghĩa rộng, hẹp và ghi ra từ ngữ đó
chuẩn bị “Trường từ vựng”
F - Rút kinh nghiệm:
Tuần: 1
Tiết : 4
TÍNH THỐNG NHẤT 
VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
 S :
 G :
A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh.
Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.
-Chủ đề và tính thống nhất về chủ đề văn bản.
-Tích hợp, thảo luận, quy nạp.
D - Chuẩn bị: 
Đọc lại văn bản “tôi đi học”.
E - Các bước lên lớp: 
1) Ổn định lớp: 
2) Kiểm tra bài cũ: 
3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc văn bản “tôi đi học” và nêu câu hỏi thảo luận:
+ Văn bản miêu tả những sự việc đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra (hồi tưởng, kỷ niệm)? Đó là kỷ niệm nào?.
+ Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì?
Giáo viên gọi đại diện nhóm lần lượt trả lời câu hỏi trên.
Nội dung các em tìm hiểu chình là chủ đề của văn bản. vậy chủ đề của văn bản đó là gì?
Vậy chủ đề của văn bản là gì?
Để biết được văn bản “tôi đi học” nói lên những kỷ niệm, tác giả đã bộc lộ ở những nội dung gì?
Để tái hiện những kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đặt nhan đề, văn bản, sử dụng từ ngữ, câu văn nào?
Để tô đậm cảm giác bỡ ngỡ, tâm trạng hồi hộp của nhân vật tôi trong buổi tựu trường ấy, tác giả sử dụng các từ ngữ, chi tiết nghệ thuật nào?
Từ sự phân tích trên cho biết:
+ Chủ đề của văn bản là gì?
+ Thế nào là tính thống nhất về chủ đề văn bản?
+ Tính thống nhất về chủ đề được thể hiện ở những phương diện nào trong văn bản?
+ Làm thế nào để viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề?
Hướng dẫn học sinh làm bài tập luyện tập.
- Hồi tưởng, kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học.
- phát biểu ý kiến, bộc lộ cảm xúc của mình về một kỷ niệm sâu sắc thuở đi học.
- học sinh trả lời khái niệm.
- nhan đề, từ ngữ, các câu văn.
- nhan đề: tôi đi học.
- những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường, lần đầu tiên đế ... c sảo về nội dung.
g) Sửa: Trên sân ga chỉ còn lại 2 người. Một người thì cao gầy, còn 1 người thì thấp và mập.
h) Sửa: chị Dậu rất cần cù, chịu khó và rất mực yêu thương chồng con.
 i) Sửa: Nếu không không thể hoàn thành được những nặng nề đó.
k) Sửa: Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khỏe vừa tốn kém về tiền bạc
2 – Phát hiện lỗi diễn đạt trong bài tập làm văn của mình:
- Học sinh tự phát hiện và sửa lỗi.
4) Củng cố: 
 - Qua tiết học này, giúp em có thêm hiểu biết gì về việc diễn đạt câu văn, lời nói?
5) Dặn dò: 
Học bài.
Chuẩn bị “Ôn tập phần Tiếng Việt”
F - Rút kinh nghiệm:
Tuần: 31
Tiết: 123+124
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
 S :
 G :
A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh.
Vận dụng kỹ năng đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả vào việc viết bài văn chứng minh (hoặc giải thích) một vấn đề xã hội hoặc văn học.
Tự đánh gia chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài tập làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
B – Các bước lên lớp: 
1) Ổn định lớp: 
2) Giáo viên ra đề: 
Đề bài: Một số bạn em đang đua đòi theo lối ăn mặc không lành lạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống Việt Nam của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn hơn.
Yêu cầu: Học sinh xác định đúng thể loại văn nghị luận xen yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả. Xây dựng được hệ thống luận điểm thích hợp với yêu cầu đề và sắp xếp theo trình tự nhất định. Vận dụng hợp lý 3 yếu tố trên; bài văn có bố cục rõ ràng, đầy đủ.
Đáp án – Biểu điểm:
Điểm 8, 9: Bài văn thực hiện tốt, đầy đủ các nội dung yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, lời lẽ chính xác, thuyết phục, không quá 2 lỗi chính tả.
Điểm 6, 7: Bài văn thực hiện đầy đủ và tương đối tốt nội dung yêu cầu trên. Văn viết tương đối mạch lạc, lời lẽ chính xác và có sức thuyết phục tương đối, không quá 3 lỗi chính tả.
Điểm 4, 5: Bài văn trình bày được các nội dung yêu cầu trên nhưng còn ở mức bình thường. Văn viết chưa được mạch lạc lắm, lời lẽ và sức thuyết phục còn hạn chế, không quá 5 lỗi chính tả.
Điểm 2, 3: Bài văn có trình bày nội dung yêu cầu trên nhưng còn nhiều hạn chế. Văn viết còn vụng về, hệ thống luận điểm còn lộn xộn, lỗi chính tả còn nhiều.
Điểm 1: Bài văn quá sơ sài, chưa đảm bảo các nội dung yêu cầu trên. Các ý lộn xộn, lỗi diễn đạt quá nhiều.
Cộng từ 0,5 đến 1 điểm đối với bài văn diễn đạt hay, luận điểm thật sự tốt, gây sức thuyết phục cao, trình bày sạch đẹp.
3) Củng cố: 
 - Thu bài.
4) Dặn dò: 
Xem lại văn nghị luận.
Chuẩn bị “Văn bản tường trình” 
C - Rút kinh nghiệm:
Tuần: 32
Tiết : 125
TỔNG KẾT PHẦN VĂN
 S :
 G :
A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh.
Bước đầu củng cố hệ thống kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong SGK lớp 8 (trừ các văn bản tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu.
Tập trung ôn tập kỹ hơn cụm văn bản thơ (bài 18, 20 và 21)
B - Trọng tâm: Học sinh nắm được thể loại, nội dung chủ yếu của các văn bản đã học
C - Phương pháp: Gợi tìm, đàm thoại.
D - Chuẩn bị: Học sinh chuẩn bị cac nội dung ở tiết học này trong SGK.
E - Các bước lên lớp: 
1) Ổn định lớp: 
2) Kiểm tra bài cũ: 
 Kể tên các văn bản thơ mà em đã học ở HKII. Em thích văn bản thơ nào nhất? vì sao?
3) Bài mới: 
Giáo viên hướng dẫn học sinh các nội dung ở tiết tổng kết này theo yêu cầu trong SGK. Yêu cầu học sinh trình bày bảng thống kê đã chuẩn bị ở nhà. Học sinh nhận xét.
Câu 1: lập bảng thống kê các văn bản văn học Việt Nam đã học từ bài 15 ở lớp 8:
VĂN BẢN
TÁC GIẢ
THỂ LOẠI
GIÁ TRỊ NỘI DUNG CHỦ YẾU
1
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Phan Bội Châu
Thơ thất ngôn BCĐL
Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất của chí sĩ yêu nước.
2
Đập đá ở 
Côn Lôn
Phan Châu Trinh
Thơ thất ngôn BC
Hình tượng lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước.
3
Muốn làm 
thằng Cuội
Tản Đà
Thơ trữ tình lãng mạn 7 chữ
Tâm sự bất hòa với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát ly bằng mộng tưởng.
4
Hai chữ
 nước nhà
Trần Tuấn Khải
Song thất
 lục bát
Bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.
5
Nhớ rừng
Thế Lữ
Thơ 8 chữ
Mượn lời con Hổ để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường tù túng và niềm khao khát tự do.
6
Ông đồ
Vũ Đình Liên
Thơ 5 chữ
Tình cảnh đáng thương của ông đồ à niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ của tác giả.
7
Quê hương
Tế Hanh
Thơ 8 chữ
8
Khi con tu hú
Tố Hữu
Thơ lục bát
9
Tức cảnh 
Pác-Bó
Hồ Chí Minh
Thất ngôn
 tứ tuyệt
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ.
10
Ngắm trăng
Hồ Chí Minh
Thất ngôn 
tứ tuyệt
11
Đi đường
Hồ Chí Minh
Thất ngôn 
tứ tuyệt
12
Chiếu dời đô
Lý Công Uẩn
NL – Chiếu
13
Hịch tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
NLTĐ – Hịch
14
Nước Đại Việt ta
Nguyễn Trãi
NLTĐ – Cáo
Có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. sức mạnh nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc.
15
Bàn luận về phép học
Nguyễn Thiếp
NLTĐ – Tấu
16
Thuế máu
Nguyễn Ái Quốc
Nghị luận.
Vạch trần bộ mặt giả dối, tàn nhẫn của chế độ thực dân
Câu 2: 
a) Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và 18, 19.
Cả 3 văn bản thơ ở bài 15, 16 đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. là thể thơ điển hình về tính quy phạm của thể thơ cổ, với số câu chữ được hạn định, với luật bằng trắc, phép đối, quy tắc gieo vần rất chặt chẽ.
Còn các văn bản thơ ở bài 18, 19 thì khác hẳn, hình thức linh hoạt, phóng khoáng, tự do hơn nhiều. mặc dù vẫn tuân thủ một số quy tắc: số chữ trong các câu bằng nhau, có vần, có nhịp nhưng các quy tắc đó không quá chặt chẽ tới mức gò bó như thơ Đường luật. Hình thức thơ mới khá linh hoạt, tự do: số câu không hạn định, lời thơ tự nhiên, gần lời nói thường, không có tính chất ước lệ, không công thức khuôn sao, cảm xúc nhà thơ chân thật
à Những điều đó rõ ràng là rất mới so với thơ Đường luật nên các văn bản thơ ở bài 18, 19 được gọi là “thơ mới”.
b) Chép lại những câu thơ em thích nhất, hay nhất trong các văn bản thơ ở bài 15, 16 và 18, 19:
4) Củng cố: 
 - Em hiểu như thế nào là thơ mới, khác với thơ cổ chỗ nào?
5) Dặn dò: 
Học bài.
Chuẩn bị “Trả bài kiểm tra văn”
F - Rút kinh nghiệm:
Tuần: 32
Tiết : 126
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
 S :
 G :
A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm vững các nội dung:
Các kiểu câu: trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán.
Các kiểu hành động nói: trình bày, điều khiển, hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
Lựa chọn trật tự từ trong câu.
B - Trọng tâm: Từ phần lý thuyết giúp học sinh giải các bài tập.
C - Phương pháp: Gợi tìm
D - Chuẩn bị: Học sinh chuẩn bị kỹ các nội dung ở tiết ôn tập.
E - Các bước lên lớp: 
1) Ổn định lớp: 
2) Kiểm tra bài cũ: Ta đã học các kiểu câu nào? Cho ví dụ? Các hành động nói nào?
3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hướng dẫn học sinh ôn tập lần lượt từng phần theo SGK.
Câu nghi vấn là câu như thế nào? Chức năng?
Câu cầu khiến là câu như thế nào? Cách viết?
Tương tự, giáo viên đặt câu hỏi chu các kiểu câu còn lại, học sinh tự làm bài và trình bày kết quả?
Hướng dẫn học sinh làm bài tập: phân chia học sinh lên bảng làm các bài tập.
Hướng dẫn học sinh làm bài tập mục II?
Gọi học sinh lên bảng làm bài tập: 2 học sinh làm bài tập 1, 2?
Hướng dẫn học sinh làm bài tập mục III?
- Học sinh độc lập làm bài và trình bày kết quả phần lý thuyết.
- Học sinh làm bài tập.
- Học sinh làm bài tập.
- Học sinh làm bài tập.
I – Kiểu câu:
 Nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.
1 – ôn tập ngữ pháp:
2 – Bài tập:
a) Bài 1:
Câu 1: Câu trần thuật ghép, có 1 vế là dạng câu phủ định.
Câu 2: Trần thuật đơn.
Câu 3: Trần thuật ghép, có VN phủ định.
b) Bài 2: Đặt câu nghi vấn
- Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta?
c) Bài 3:
- Buồn ơi là buồn!
- Ôi, đẹp quá!
d) Bài 4:
- Câu trần thuật: 1, 3, 6
- Câu cầu khiến: 4
- Câu nghi vấn: 2, 5, 7
* Câu nghi vấn để hỏi: 7
II – Hành động nói:
1 – Bài 1:
Câu
Hành động nói
1
2
3
4
5
6
7
Hành động kể - trình bày.
Bộc lộ cảm xúc.
Nhận định - trình bày.
Đề nghị - điều khiển.
Giải thích câu 4 - trình bày.
Phủ định bác bỏ - trình bày.
Hỏi
2 – Bài tập 2, 3 học sinh tự làm.
III – Lựa chọn trật tự từ:
1 – Bài 1:
Các trạng thái, hoạt động của sứ giả được sắp xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và thực hiện: thoạt tiên là tâm trạng kinh ngạc, sau đó là mứng rỡ và cuối cùng là về tâu vua.
2 – Bài 2:
Nối kết câu.
Nhấn mạnh đề tài của câu nói.
4) Củng cố: 
 - Tại sao phải lựa chọn trật tự từ trong câu?
5) Dặn dò: 
Học bài, làm bài tập 4c mục I; 2, 3 mục II và 3 mục III.
Chuẩn bị “Kiểm tra Tiếng Việt”
F - Rút kinh nghiệm:
Tuần: 32
Tiết : 127
VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH
 S :
 G :
A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh.
Hiểu những trường hợp cần viết văn bản tường trình.
Nắm được những đặc điểm của văn bản tường trình.
Biết cách làm một văn bản tường trình đúng quy cách.
B - Trọng tâm: Cách làm văn bản tường trình.
C - Phương pháp: Gợi tìm.
D - Chuẩn bị: Xem lại thể loại (Kiểu bài) đơn từ và đề nghị đã học lớp 6, 7
E - Các bước lên lớp: 
1) Ổn định lớp: 
2) Kiểm tra bài cũ: Đơn nhằm mục đích gì? Đề nghị nhằm mục đích gì?
3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Yêu cầu học sinh đọc thầm 2 bản tường trình ở mục I SGK?
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau 2 bản tường trình ấy?
Từ việc tìm hiểu trên, cho biết tường trình là gì? Người viết tường trình là người như thế nào?
Học sinh nêu lại 1 tình huống của 2 văn bản tường trình trong SGK?
Yêu cầu học sinh đọc các tình huống ở mục II.1 SGK?
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi ở SGK?
Vậy cho biết các tình huống cần viết tường trình? Sự việc xảy ra chưa, mục đích tường trình?
Hãy phân biệt tường trình với đơn từ và đề nghị?
Học sinh đọc, quan sát lại 2 văn bản tường trình ở mục I?
Các phần chủ yếu của một văn bản tường trình là gì?
Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để đề xuất nội dung và cách viết các phần của tường trình?
Gọi học sinh đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận?
Vậy cho biết cách làm văn bản tường trình là làm như thế nào?
Yêu cầu học sinh chọn 1 trong 2 tình huống a, b ở mục II SGK để viết một bản tường trình.
Giáo viên hướng dẫn yêu cầu học sinh về nhà viết.
- Học sinh đọc.
- Học sinh trả lời nội dung ghi nhớ.
- Việc nộp bài chậm, mất xe đạp.
- Học sinh đọc.
- Tình huống a, b.
- Người tường trình có liên quan đến sự việc, người tường trình cá nhân, cơ quan thẩm quyền.
4) Củng cố: 
5) Dặn dò: 
F - Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docGA ngu van 8 day du.doc