Giáo án Ngữ văn lớp 6 - Tuần 31

Giáo án Ngữ văn lớp 6 - Tuần 31

Tuần 31:

Tiết 121, 122 :

Viết bài tập làm văn miêu tả sáng tạo

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : * Giúp học sinh:

- Có năng lực sáng tạo khi thực hành viết văn miêu tả ( Tả cảnh hoặc tả người. )

- Năng lực vận dụng các kĩ năng và kiến thức về văn miêu tả nói chung và văn tả người nói riêng đã được học ở các tiết học trước đó.

- Rèn luyện các kĩ năng viết nói chung ( Diễn đạt, trình bày, chữ viết, chính tả, ngữ pháp )

B.CHUẨN BỊ :

1.GV : - Tích hợp với phần tiếng việt ở các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, liên tưởng, hoán dụ và câu trần thuật đơn có từ là với phần văn ở các văn bản miêu tả đã học đặc biệt là văn bản “ Lao xao”

2.HS: - Lập dàn ý trước đối với các đề bài GV yêu cầu.

C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG :

 1.Ổn định lớp:

2.Bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1056Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 6 - Tuần 31", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 31:
Tiết 121, 122 :
Ngày soạn : 12/04/2008
Ngày dạy : 16/04/20 08	
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : * Giúp học sinh:
Có năng lực sáng tạo khi thực hành viết văn miêu tả ( Tả cảnh hoặc tả người. )
Năng lực vận dụng các kĩ năng và kiến thức về văn miêu tả nói chung và văn tả người nói riêng đã được học ở các tiết học trước đó.
Rèn luyện các kĩ năng viết nói chung ( Diễn đạt, trình bày, chữ viết, chính tả, ngữ pháp)
B.CHUẨN BỊ :
1.GV : - Tích hợp với phần tiếng việt ở các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, liên tưởng, hoán dụ và câu trần thuật đơn có từ là với phần văn ở các văn bản miêu tả đã học đặc biệt là văn bản “ Lao xao”
2.HS: - Lập dàn ý trước đối với các đề bài GV yêu cầu.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG :
 1.Ổn định lớp:
2.Bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3.Bài mới: 
GV: Chép đề lên bảng.
* Đề bài : Từ bài văn “ Lao xao” của Duy Khán em hãy tả lại khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời.
Yêu cầu : - Tìm hiểu đề kĩ càng.
Lập dàn ý chi tiết với 3 phần cụ thể:
a. MB: Vào bài tự nhiên, hấp dẫn.
b. TB: Lưu ý phần tưởng tượng, sáng tạo nhưng không viễn vông.
- Viết thành bài hoàn chỉnh
Chú ý văn viết cần diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, trong sáng.
Sửa chữa bài tỉ mĩ trước khi thu nộp.
c. KB : Cảm xúc thật sự không sáo rỗng.
GV lưu ý: - Đối với bài viết tập làm văn sáng tạo học sinh cần chú ý: Sáng tạo ở đây được hiểu là từ những quan sát cụ thể trong đời sống, trong văn chương, học sinh biết tưởng tượng, liên tưởng, so sánh để có những hình ảnh độc đáo, sống động, giàu cảm xúc.
 - Tuy viết bài sáng tạo nhưng không có nghĩa là viết tự do, muốn viết gì và viết thế nào cũng được. Vì thế học sinh cần liên hệ với phần lí thuyết đã học ở các tiết học trước về văn miêu tả để vận dụng thực hành.
Đáp án và biểu điểm: 
1.Mở bài : (1đ) Giới thiệu cảnh khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời. ( Khu vườn nhà ai? )
2.Thân bài : (8đ) Tả chi tiết:
- Cảnh được tả vào thời gian nào? Không gian ra sao?
- Ánh nắng mặt trời soi sáng ấm áp
- Khu vườn rộng hay hẹp.
- Có những loài cây gì?
- Âm thanh của tiếng chim.
- Hương vị của trái quả
- Màu sắc của hoa 
- Hạt sương long lanh 
- Hình ảnh con người trong khu vườn ấy( chăm hoa, tưới cây, tỉa cành) 
3Kết bài: (1đ) Cảm xúc của em đối với khu vườn – nơi mà em đang sống: Tình cảm yêu mến, gắn bó
4.Hướng dẫn về nhà:
- Học bài cũ :Lao xao. Nắm vững nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Soạn bài mới “ Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” theo câu hỏi sgk. 
5.Rút kinh nghiệm : 
Tuần 31 : 
Tiết 123 :
Ngày soạn : 12/04/2008 
Ngày dạy : 14/04/ 2008 (Thuý Lan)	
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : * Giúp học sinh:
Bước đầu nắm được khái niệm văn bản nhật dụng và ý nghĩa của việc học loại văn bản đó.
Hiểu được ý nghĩa làm “ chứng nhân lịch sử” của cầu Long biên, từ đó nâng cao, làm phong phú thêm tâm hồn, tình cảm đối với quê hương, đất nước, đối với các di tích lịch sử.
Thấy được vị trí và tác dụng của các yếu tố nghệ thuật đã tạo nên sức hấp dẫn của bài bút kí mang nhiều tính chất hồi kí này.
Rèn kĩ năng chữa lổi về chủ ngữ, vị ngữ trong câu, kết hợp tả và kể trong bài văn kể chuyện hoặc miêu tả.
Giúp các em hiểu thêm về lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc, tự hào về truyền thống anh dũng, hiên ngang, bất khuất, biết trân trọng những nét đẹp văn hoá.
B.CHUẨN BỊ :
1.GV : - Tích hợp với phần tiếng việt ở các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, ; với phần văn ở các văn bản truyện, kí hiện đại đã học.
2.HS: Học bài cũ và soạn bài mới.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG :
1.Ổn định lớp:
2.Bài cũ: - Nhắc lại tên tác phẩm kèm theo tên tác giả của các truyện và kí mà em đã học trong HK II.
3.Bài mới: Chương trình ngữ văn lớp 6 tập II chúng ta sẽ được học 3 văn bản nhật dụng: Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử; Bức thư của thủ lĩnh da đỏ; Động Phong Nha. Ba tác phẩm với 3 chủ đề khác nhau, nhưng đều có thể xếp vào thể loại: Kí . Hôm nay ta sẽ tìm hiểu văn bản : “Cầu Long Biên .”
	HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ
	NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Hướng dẫn h/s tìm hiểu chung.
? Em hiểu văn bản nhật dụng là loại văn bản có nội dung như thế nào? ( VBND không phải là thể loại, chỉ kiểu văn bản mà nói đến tính chất của nội dung văn bản . Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống của con ngườiTuy nhiên về hình thức thể loại đó thường là những bài báo, bài giới thiệu, thuyết minh đăng trên các báo, tạp chí, đài, ti vi. Thường được viết theo thể kí kết hợp giữa các phương thức: tự sự, tả, phát biểu cảm nghĩ. VBND có giá trị thông tin, tuyên truyền, phổ biến một vấn đề văn hoá, xã hội nào đó) .
? Theo em, bài văn thuộc thể loại gì? ( Hồi kí về một cây cầu )
? Bài văn được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Hoạt động 2 : Hướng dẫn h/s đọc – hiểu văn bản.
- GV nói rõ cách đọc , đọc mẫu,gọi h/s đọc tiếp.
- Tìm hiểu 1 số chú thích khó ( SGK )
? Theo em, bài kí có thể chia bố cuàm mấy phần? Nội dung của mỗi phần? 
- Đọc thầm đoạn 1 ( 1 phút )
? Em hiểu “ chứng nhân” nghĩa là gì? Tại sao tác giả lại đặt nhan đề bài viết như trên? Đó là lịch sử nào? Của ai? Trong giai đoạn nào?
? Tác giả đã giới thiệu cầu Long Biên là cây cầu bắc qua sông 
nào? Cầu được xây dựng từ năm nào? Do ai thiết kế? 
GV : Thực tế hiện nay bắc qua sông Hồng không chỉ có cầu Long Biên mà còn hai cây cầu hiện đại khác: Cầu Thăng Long và cầu Chương Dương ( Sắp tới là cầu lớn Thanh trì) Vì vậy cầu Long Biên từ nay chủ yếu đóng vai trò là “ chứng nhân lịch sử” 
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật giới thiệu của tác giả khi nói về cầu Long Biên?
GV chuyển ý: Qua những chặng đường lịch sử, cầu Long Biên đã chứng kiến những gì? 
HS: Chú ý đoạn 2.
? Cầu Long biên khi mới khánh thành mang tên là gì? Cái tên ấy có ý nghĩa gì?
? Chi tiết nào giới thiệu về cây cầu LB gợi cho em cũng như người đọc một sự bất ngờ và thú vị nhất? 
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả? 
? Theo em, qua cách so sánh trên ta bất ngờ vì điều gì?
GV: Vì sức mạnh của kỉ thuật cầu sắt, vì sự tiến bộ của công nghệ làm cầu lần đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam. Xây dựng cầu LB, động cơ của chế độ thuộc địa Phápkhông phải là để mở mang khoa học, văn hoá cho nhân dân ta mà để tiện đường giao thông, khai thác thuộc địa có hiệu quả, đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại chúng.
? Khi nói về cuộc sống của nhân dân ta thời Pháp thuộc, người viết đã bộc lộ thái độ, tình cảm như thế nào? 
- Quan sát đoạn “ Cầu LB có một truyền thống áo hào hoa.” 
? Tại sao chúng ta quyết định đổi tên cầu Pôn đu me thành cầu Long Biên? 
? Tác giả lại tả cụ thể cây cầu nhằm mục đích gì? 
GV: Long Biên là tên một làng bên bờ sông Hồng – nơi cầu bắc qua. Tác giả tả cụ thể cây cầu để người đọc hình dung cây cầu một cách tường tận hơn.
- Đọc bài ca dao và bài hát
? Bài ca dao và bài hát ngày về đưa vào bài kí theo em có tác dụng gì? 
? Ở đoạn văn này, tác giả sử dụng phương thức miêu tả xen kẽ với phát biểu cảm xúc như thế nào?
? Kỉ niệm cây cầu thời chống mĩ được nhớ lại có gì giống, khác với thời chống Pháp? 
GV: Đoạn văn hồi tưởng cây cầu LB thời chống Mĩ thật hùng tráng. Cây cầu trong mưa bom, bão đạn của giặc Mĩ, trong tiếng súng chống trả quyết liệt của quân và dân ta. Cầu LB vẫn đứng đó – sừng sững, hiên ngang như con rồng lửa vĩ đại thiêu cháy lũ giặc trời hung bạo. Cầu LB bị thương tơi tả vẫn gồng mình lên chiến đấu và chiến thắng.
? Cảm xúc của tác giả khi đứng trên cầu vào những ngày nước lên có ý nghĩa gì? 
? Vì sao người viết thầm cảm ơn cầu? 
- Đọc đoạn cuối.
? Ở đoạn c . Theo em, với ý tưởng đó tác giả bày tỏ mong ước gì của mình?
GV: Với tài năng nghệ thuật độc đáo: tả, kể, xen lẫn biểu cảm. Bài kí của tác giả Thuý Lan đã cho ta thấy “ một chứng nhân lịch sử” – cầu Long Biên rất đổi hùng tráng, vĩ đại, gắn liền với lịch sử hào hùng của dân tộc.
? Vậy theo em, chủ đề tư tưởng của bài kí này là gì?
? Nét đặc sắc về nghệ thuật mà tác giả Thuý Lan đã thể hiện trong bài kí này là gì? 
Hoạt động 3 : GV liên hệ, mở rộng: Nói về những dự án mở rộng, nâng cấp cầu Long Biên thành hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao thông và du lịch trong thế kỉ XXI. Nếu dự án kết hợp với chính phủ Pháp được thực thi, thì cầu LB không chỉ làm nhiệm vụ “ chứng nhân lịch sử” cho một thế kỉ chiến đấu và xây dựng mà cầu sẽ trẻ lại, mới lại, hiện đại đồng thời sẽ trở thành một danh lam thắng cảnh,điểm du lịch hấp dẫn.
Hoạt động 4 : GV: Hướng dẫn HS làm câu hỏi luyện tập: Gợi ý cho các em về một vài danh lam thắng cảnh của quê hương mình – đóng vai trò là “ chứng nhân lịch sử” như: Núi Voi 
(Định An) 
I.Tìm hiểu chung :
1.Tác giả : 
2.Tác phẩm : 
* Văn bản nhật dụng : ( SGK/tr.125)
* Thể loại : kí 
 - 
* Phương thức biểu đạt: Kể + miêu tả + biểu cảm.
II.Đọc – hiểu văn bản : 
1.Đọc và tìm hiểu chú thích :
2.Bố cục : ( 3 phần )
3.Phân tích : 
a.Giới thiệu khái quát về cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử :
- Bắc qua sông Hồng – Hà Nội.
- Xây dựng: 1898
- Hoàn thành: 1902
- Kiến trúc sư người Pháp: Eùp-phen thiết ke
- Dài 2290 m, chín nhịp dài,mười nhip ngắn, nặng 17 nghìn tấn
- Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một “dải lụa” uốn lượn vắt qua sông Hồng
- Một thế kỉ qua cây cầu hùng vĩ đã chứng kiến bao sự kiên lịch sử hào hùng, bi tráng.
à Giới thiệu ngắn gọn, khái quát, nhân hoá, so sánhï. Cầu Long Biên chủ yếu đóng vai trò là “ chứng nhân lịch sử” – người làm chứng sống động của thủ đô Hà Nội.
b.Cầu Long Biên qua những chặng đường lịch sử:
* Trong thời thuộc Pháp :
- Mới khánh thành mang tên: Đu- me
- ... là một trong những kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp tại VN
- Là một thành tựu quan trọng thời văn minh cầu sắt.
- Được xây dựng ..bằng mồ hôi, xương máucảnh ăn ở khổ cực của dân phu VN với cảnh đối xử tàn nhẫn.... Hàng nghìn người Việt Nam bị chết trong quá trình làm cầu.
à Miêu tả, so sánh,nhân hóa. Cầu Long Biên là nhân chứng sống động ghi lại giai đoạn lịch sử đau thương của nhân dân VN thời thuộc Pháp. Thể hiện cảm xúc, vốn hiểu biết phong phú của tác giả về lịch sử và xã hội .
* Cầu Long Biên từ cách mạng tháng 8/ 1945 đến nay :
- Đổi tên thành cầu Long Biên, có tuyến đường sắt chạy giữa, hai bên là hành lang và đường ô-tô, ngoài cùng là tuyến giành cho người đi bộ
- Được đưa vào sgkhình ảnh chiếc cầu vẽ giữa trang sách với bài thơ
- Đứng trên cầu ngắm nhìnkhông chán mắt, gợi bao yêu thương, nhớ ngày tháng mùa đông 1946ra đi bí mật....nhớ những năm tháng chống mỹ Cây cầu rách nát giữa trời, những nhịp cầu tả tơi như ứa máu sừng sững giữa mênh mông trời nước
- Cầu như chiếc võng đung đưa,nhưng vẫn dẽo dai, vững chắc.
à Nhân hoá, biểu cảm. Cầu là nhân chứng lịch sử đau thương và anh dũng của dân tộc Việt Nam, là tình yêu sâu nặng của tác giả giành cho Hà Nội
* Cầu Long Biên hôm nay và mai sau :
- Nối nhịp cầu vô hình nơi du khách tới thăm cầuxích lại gần với đất nước Việt Nam
à Ý tưởng đẹp, mới, mang tính nhân văn. Cầu sẽ còn sống mãi, trẻ lại, thành điểm dừng chân của du khách nước ngoài khi đến thăm đất nước Việt Nam.
III.Tổng kết : 
 * Ghi nhớ : (SGK/128)
IV.Luyện tập : 
Câu 1: Ở địa phương em những danh lam thắng cảnh nào có thể gọi là “ chứng nhân lịch sử” ? Viết đoạn văn ngắn giới thiệu với khách tham quan di tích hoặc danh lam ấy.
( Ở tỉnh ta có danh lam thắng cảnh “ Núi Voi” – chứng nhân lịch sử. )
4.Hướng dẫn về nhà : 
- Soạn bài mới “ Viết đơn” .Đọc các mẫu đơn và hình dung cách viết một lá đơn.
5.Rút kinh nghiệm : 
Tuần 31 :
Tiết 124 : 
Ngày soạn : 13/04/2008
Ngày dạy : 19/04/ 2008 	
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : * Giúp học sinh:
- Thấy qua thực hành một số tình huống cụ thể, giúp HS nắm được các vấn đề: Khi nào cần viết đơn? Cách trình bày một lá đơn như thế nào? 
- Biết được những sai sót cần tránh khi viết đơn.
- Rèn luyện kĩ năng làm đơn từ.
B.CHUẨN BỊ :
1.GV : - Một số lá đơn 
 - Tích hợp với phần TLV ở thể loại văn bản hành chính ( Lớp 7 )
2.HS: - Thực hiện các yêu cầu theo SGK.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG :
1.Ổn định lớp :
2.Bài cũ : 
3.Bài mới : Mỗi khi cần phải nghỉ học, em phải nhờ bố, mẹ làm gì? Em có đọc trên tờ giấy ấy xem bố mẹ viết những gì không? Đó chính là một cái đơn xin phép nghỉ học. Vậy thế nào là văn bản đơn từ? Muốn viết một lá đơn ta cần tuân thủ những yêu cầu gì? Bài học hôm nay ta sẽ được tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ
NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Hướng dẫn h/s tìm hiểu vai trò của đơn trong cuộc sống,
- Đọc các tình huống SGK.
? Qua các tình huống đó em thấy khi nào thì cần viết đơn? (Ta cần viết đơn khi cần giải quyết một nguyện vọng, yêu cầu nào đó.)
- Đọc các trường hợp 
? Theo em, trong các trường hợp trên, trường hợp nào phải viết đơn? Trường hợp nào phải viết loại văn bản khác? Vì sao? (Đơn từ là loại văn bản hành chính, không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày.)
- Đọc 2 mẫu đơn.
Hoạt động 2 : ? Quan sát và cho biết hai mẫu đơn đó có điểm gì giống và khác nhau? 
 - Đơn theo mẫu: Người viết điền từ, câu thích hợp vào chỗ có dấu.
- Đơn không theo mẫu: Người viết phải tự suy nghĩ nội dung và trình bày.
? So sánh, đối chiếu để rút ra những yêu cầu cụ thể đối với 1 lá đơn.à ( Đó là những điều không thể thiếu được trong một lá đơn dù theo mẫu hay không theo mẫu.)
? Theo em, trong một lá đơn có mấy điều quan trọng nhất? à ( Đơn gữi ai? Ai gữi đơn? Vì sao gữi đơn? Gữi để làm gì?)
? Nếu thiếu một trong các phần nội dung, đơn có được đảm bảo hay không? 
? Chỉ rõ cách thức trình bày, viết hai loại đơn trên? 
? Khi viết đơn ta cần chú ý những điều gì? 
HS: Đọc phần ghi nhớ SGK/134
Hoạt động 3 : Bài tập 1 – luyện tập: GV cho HS luyện viết dạng đơn không theo mẫu. ( Đơn xin nghỉ học )
BT2: GV hướng dẫn HS về nhà làm.
GV: Có thể giới thiệu cho HS biết một số đơn theo mẫu mà mình đã sưu tầm trước.
I. Khi nào cần viết đơn? 
* Phân tích ví dụ : 1,2,3,4(sgk/tr131)
- Viết đơn gia nhập đội
- Đơn xin phép
- Đơn xin miễn giảm học phí
- Đơn xin cấp lại giấy chứng nhận tốt nghiệp
à Khi cần giải quyết một nguyện vọng, yêu cầu nào đó.
II.Các loại đơn và những nội dung không thiếu được trong đơn :
* Phân tích ví dụ : (Hai mẫu đơn)
a.Các loại đơn :
- Đơn theo mẫu
- Đơn không theo mẫu.
b.Nội dung không thiếu được trong một lá đơn :
- Tên người ( hoặc tổ chức, cơ quan ) cần gửi đơn.
- Tên người viết đơn. ( Có thể ghi rõ địa chỉ, tuổi, nghề nghiệp )
- Lí do viết đơn ( Yêu cầu, đề nghị của người viết đơn )
III.Cách thức viết đơn
1.Đơn theo mẫu: 
Điền vào chỗ trống những nội dung cần thiết.
2.Đơn không theo mẫu: 
Không tuỳ tiện, vẫn theo đúng trình tự nhất định, theo đúng các yêu cầu trong một lá đơn.
Lưu ý : ( SGK/134 )
IV.Luyện tập : 
Bài 1: Luyện viết đơn không theo mẫu: Đơn xin nghỉ học.
Bài 2: Em hãy sưu tầm một số đơn theo mẫu mà em biết. 
4.Hướng dẫn về nhà : 
- Học bài cũ : Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử . Học phần ghi nhớ sgk.
- Soạn bài “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” theo câu hỏi và hướng dẫn về nhà.
5.Rút kinh nghiệm : 
	@&?

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 31.doc