CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục)- Nguyễn Dữ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.
- Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện.
- Mối liên hệ với tác phẩm và Vợ chàng Trương.
2. Kỹ năng:
- Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ: Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản “ Tuyên bố trẻ em” được chia làm mấy phần? Nêu nội dung cơ bản của từng phần?
? Qua bản tuyên bố, nhận thức ntn về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?
Tuần 4 Ngày soạn: 11/ 09/ 2012 Tiết 16, 17 Ngày dạy: 13/ 09/ 2012 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích Truyền kì mạn lục)- Nguyễn Dữ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì. - Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện. - Mối liên hệ với tác phẩm và Vợ chàng Trương. 2. Kỹ năng: - Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian. - Kể lại được truyện. 3. Thái độ: Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: ? Văn bản “ Tuyên bố trẻ em” được chia làm mấy phần? Nêu nội dung cơ bản của từng phần? ? Qua bản tuyên bố, nhận thức ntn về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG ? Trình bày những hiểu biết của em về TG và văn bản? Đọc văn bản. ? HS trình bày tóm tắt văn bản? ? Nội dung chính của truyện? - GV nhận xét, khái quát và nêu vấn đề: Có nguồn gốc từ truyện “Vợ chàng Trương” nhưng truyện dân gian thiên về kể sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương, không có cảnh kết Vũ Nương sống ở thủy cung và yếu tố kỳ ảo cuối truyện. ? Theo diễn biến truyện xoay quanh nhân vật Vũ Nương ta có thể chia ra làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? ? Hai nhân vật được kể lại bằng những tình tiết theo trình tự cụ thể như thế nào? Truyện cổ tích thường thiên về cốt truyện và hành động nhân vật. Truyện của Nguyễn Dữ đặt nhân vật vào nhiều tình huống khác nhau để khắc hoạ tính cách. ? Tình huống đầu tiên và tính cách của Vũ Nương là gì? - HS đọc đoạn “Chỉ e việc quân ... chưa có ...” “mà mùa dưa chín ... bay bổng” . Tình thương chồng còn được thể hiện qua điều gì? ? “Mùa dưa chín ...” là thế nào? ? Vũ Nương không chỉ yêu chồng, thương chồng mà còn cảm thông với nỗi niềm của người mẹ? Chi tiết nào nói điều đó? (Hết tiết 16 chuyển sang tiết 17) Tác giả đã miêu tả nỗi buồn thương nhớ chồng khắc khoải triền miên theo năm tháng? Câu văn diễn đạt? ? Việc chăm sóc con, phụng dưỡng mẹ già của Vũ Nương chứng tỏ điều gì? ? Theo em những việc Vũ Nương làm chỉ vì trách nhiệm hay còn vì điều gì khác? ? Từ ba tình huống em thấy Vũ Nương đã thể hiện tính cách như thế nào? - HS đọc phần 2, 3 SGK 45. Kể lại sự việc dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương. - Hoạt động nhóm (5->6 em) -GV giao vấn đề nhiệm vụ + Khi bị chồng nghi oan nàng đã cư sử như thế nào? ? Theo em đánh giá như thế nào về hành động trẫm mình của Vũ Nương? GV tổng hợp: Vũ Nương bị đẩy đến bước đường cùng.Nàng đã mất tất cả phải chấp nhận số phận sau khi mọi cố gắng không thành-> đó là hành động bảo toàn danh dự có sự chỉ đạo của lí trí. ?Qua đó em có nhận xét gì về tính cách của Vũ Nương? Vũ Nương là một phụ nữ xinh đẹp, thùy mị, nết na, hiền thục, đảm đang tháo vát, rất mực hiếu thảo, một dạ thủy chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình. Nàng xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng trong xã hội phong kiến bất công lại chết oan uổng. ? Giới thiệu nhân vật Trương Sinh? ? Tình huống bất ngờ dẫn tới việc Trương Sinh nghi ngờ là gì? Nhận xét về cách xây dựng tình huống đó? ? Trương Sinh có xử sự như thế nào? Cách giải quyết đó có đúng không? Theo em nên xử sự ra sao? Trương Sinh từ một người chồng độc đoán, ghen tuông mù quáng đã trở thành một kẻ vũ phu, thô bạo, buộc người phụ nữ đáng thương phải chết một cách bi thảm. ? Vậy nguyên nhân gây ra cái chết của Vũ Nương? Cái chết của đó đã chứng tỏ điều gì? Phân tích những yếu tố kỳ ảo? - GV thuyết trình : Truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” kết thúc thằng bé chỉ chiếc bóng trên tường, Trương Sinh tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ. Kết thúc như vậy có hậu nhưng Nguyễn Dữ vẫn thêm vào đoạn kết đem lại cho TP sức hấp dẫn và những giá trị mới. ? Những yếu tố kỳ ảo được Nguyễn Dữ đưa vào? ? Đây là yếu tố hoang đường không thể thiếu trong truyện truyền kỳ nhưng Nguyễn Dữ khiến người đọc thấy rất thực và gần gũi. Vì sao? ? Yếu tố kỳ ảo này còn có những ý nghĩa như thế nào? ? Cách kết thúc có hậu đó có giảm đi tính bi kịch của truyện không? Bài học giáo dục ở đây là gì? + Vũ Nương trở về trong uy nghi rực rỡ nhưng chỉ thấp thoáng, khi ẩn khi hiện -> đàn giải oan chỉ chút an ủi cho người bạc phận chứ không làm sống lại tình xưa, hạnh phúc thực sự không còn nữa. Sự ra đi của Vũ Nương biểu hiện thái độ phủ định cõi trần thế với cái xã hội bất công, người phụ nữ không có hạnh phúc. + Ân hận vì lỗi lầm cần rút ra bài học cách cư xử ... ?Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản? - GV tổng quát : Khẳng định nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam, đồng thời cảm thương cho số phận nhỏ nhoi, đầy tính bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến. Đây là một áng văn hay, thành công về mặt dựng truyện, dựng nhân vật, kết hợp tự sự, trữ tình và kịch I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm: SGK TR 48,49 2. Đọc- Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương Nội dung chính: Chuyện về số phận oan nghiệt của một phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Truyện thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân “ở hiền gặp lành”, người tốt bao giờ cũng được đền đáp xứng đáng. * Điểm sáng tạo của Nguyễn Dữ trên cơ sở truyện dân gian. 3. Bố cục: 3 phần: + Cuộc hôn nhân, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của Vũ Nương. + Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. + Vũ Nương ở thủy cung và nỗi oan được giải. II. Phân tích 1. Nhân vật Vũ Nương * Trong cuộc sống vợ chồng bình thường - Người phụ nữ đẹp, thùy mị, nết na và giữ gìn khuôn phép. * Khi tiễn chồng đi lính - Không mong vinh hiển chỉ mong trở về bình an. - Cảm thông những vất vả, gian lao của chồng. - Cảm thông cho cả nỗi niềm của người mẹ xa con. * Khi xa chồng : -Đảm đang: Là người mẹ hiền, dâu thảo. -Là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết. -Tận tình, chu đáo rất mực yêu thương con. -Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình => Là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp tiêu biểu người phụ nữ Việt Nam. * Khi bị chồng nghi oan : Vũ Nương phân trần -> Tính cách thể hiện qua ba lời thoại - Lời thoại 1: Tìm mọi cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ đổ vỡ. Lời thoại 2: Đau đớn thất vọng. Lời thoại 3: Thất vọng tột cùng, hành động quyết liệt bảo toàn danh dự. => Đó là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự. => Là người phụ nữ đức hạnh, nhưng có số phận bi kịch. 2. Nhân vật Trương Sinh và nguyên nhân nỗi oan khuất của Vũ Nương * Nhân vật Trương Sinh - Cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có phần không bình đẳng - Có tính đa nghi, trở về rất buồn vì mẹ mất. * Tình huống bất ngờ - Lời nói đứa trẻ chứa đầy dữ kiện đáng ngờ. * Cách xử sự của Trương Sinh. - Hồ đồ, độc đoán dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương. => Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo XHPK bất công => Tác giả phê phán sự ghen tuông mù quáng, bày tỏ sự cảm thông và ngợi ca người phụ nữ đức hạnh mà phải chịu nhiều đau khổ, bất hạnh. 3. Những yếu tố kỳ ảo: - Là những yếu tố hoang đường nhưng vẫn rất thực và gần gũi - Ý nghĩa : + Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương + Kết thúc có hậu + Không giảm tính bi kịch của tác phẩm, mà tăng giá trị tố cáo và niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ 4. Tổng kết *Nghệ thuật: -Khai thác vốn VHDG. -Sáng tạo về nhân vật, về cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì. -Sáng tạo nên một tác phẩm có kết thúc không mòn sáo. *Nội dung: (Ghi nhớ : SGK 51) Truyện đã phê phán thói ghen tuông mù quáng và ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam 4. Củng cố, dặn dò: - Gv hệ thống nội dung bài học - Đọc lại VB và xem nội dung phân tích - Soạn: Xưng hô trong hội thoại Tuần 4 Ngày soạn: 17/ 09/ 2012 Tiết 18 Ngày dạy: 19/ 09/ 2012 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng viêt. - Đặc điểm sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng việt. 2. Kỹ năng : - Phân tích để thấy rõ mối quan hệgiữa việc sử dụng từ ngữ trong văn cảnh cụ thể. -Sử dụng thícg hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. 3. Thái độ : -Có ý thức rèn luyện sử dụng từ ngữ xưng hô rèn văn hóa giao tiếp. *GD KNS: - Giao tiếp: Trình bày trao đổi về cách xưng hô trong hội thoại, căn cứ vào đối tượng và tình huống giao tiềp. - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ xưng hô hiệu quả trong giao tiếp của cá nhân. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ ? Các PCHT có quan hệ ntn với tình huống giao tiếp, cho ví dụ? ? Nêu các trường hợp không tuân thủ PCHT, cho ví dụ? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG ? Nêu một số từ ngữ xưng hô mà em xưng hô hoặc nghe giao tiếp hằng ngày? - GV đọc thơ Tố Hữu “Từ ấy và “Khi con tu hú, một đoạn thơ “Việt Bắc””Lượm” ? Xác định các từ ngữ xưng hô trong VD trên? Đọc 2 đoan trích SGK 38. ?Xác định từ ngữ xưng hô và phân tích ? ? Tại sao có sự thay đổi về cách xưng hô như vậy ? ? Đối tượng và tình huống giao tiếp có ảnh hưởng tới cách xưng hô không ? - HS đọc ghi nhớ SGK 39 ? *KNS : Phân tích tình huống để thấy tác dụng và hiệu quả của cách xưng hô trong giao tiếp. - GV đưa tình huống : Hai học sinh thái độ, cư xử khi học ở trường, khi không còn học ở trường. Nhận xét nêu ý kiến của mình. *KNS : Thực hành có hướng dẫn : Xưng hô phù hợp với tình huống giao tiếp. (hướng dẫn, gợi ý để các em làm các bài tập) ?Lời mời có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ xưng hô? ? Em hãy giải thích sự nhầm lẫn đó ? nếu nói đúng phải như thế nào? - Hoạt động nhóm : •GV giao vấn đề nhiệm vụ: + Nhóm 1 : bài tập 6 (41) + Nhóm 2 : bài tập 2 (40) + Nhóm 3 : bài tập 3 (40) + Nhóm 4 : bài tập 4 (40) •Hoạt động nhóm,Đại diện nhóm trả lời •GV nhận xét bổ xung- > đưa ra đáp án. - Dự kiến : + Dùng từ “chúng tôi” trong văn bản khoa học : Tăng tính khách quan của bài viết, thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. Trường hợp cần nhấn mạnh ý kiến riêng của cá nhân thì dùng “tôi”. + Từ xưng hô của Thánh Gióng với mẹ và với sứ giả : Thể hiện thái độ tự hào, tự tin của cậu bé -> Gióng là người khác thường. (Cần chú ý khi dùng từ ngữ xưng hô trong văn tự sự). + Cách dùng từ xưng hô và thái độ người nói trong đoạn : Danh tướng vẫn xưng hô như trước, người thày giáo gọi là ngài vẫn không đổi -> bài học sâu sắc về “Tôn sư trọng đạo”. + Kẻ có vị thế, quyền lực (cai lệ) : Ông – mày, thằng kia (trịnh thượng, hống hách) + Người dân bị đàn áp (chị Dậu) : nhà cháu - ông (hạ mình, nhẫn nhục). Sau có sự thay đổi : tôi - ông, bà - mày (sự phản kháng quyết liệt của người bị dồn đến bước đường cùng). I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô 1. Ví dụ : - Từ ngữ xưng hô phong phú, giàu sức biểu cảm. * Đoạn trích ( SGK) - xác định từ ngữ xưng hô + Đoạn 1 : Anh – Em ; Chú mày - ta Xưng hô không bình đẳng, một kẻ ở thế mạnh kiêu căng, hách dịch, một kẻ ở thế yếu cần nhờ vả. + Đoạn 2 : Tôi – Anh Xưng hô bình đẳng. =>Đối tượng và tình huống giao tiếp chi phối cách dùng từ xưng hô 2. Ghi nhớ: SGK 39. II. Luyện tập : 1. Bài tập 1 (39) - Chưa hiểu rõ nghĩa của từ xưng hô. + Chúng ta -> chúng em + Chúng ta -> phương tiện xưng hô trong đó gộp cả người nói và người nghe. + Chúng em -> phương tiện xưng hô có người nói không gộp người nghe 2. Bài tập 2 (40) - Đặc điểm tình huống 3. Bài tập 3 (40) - Mẹ – con - Ông – tôi. 4. Bài tập 4 (40) - Bài học “Tôn sư trọng đạo”. 4. Củng cố, dặn dò: - GV hệ thống nội dung bài học - Học bài và hoàn thiện các BT còn lại - Soạn: Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp Tuần 04 Ngày soạn:17/ 09/ 2012 Tiết 19 Ngày dạy: 20/ 09/ 2012 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp. - Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kỹ năng : - Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản. 3. Thái độ: Bước đầu có ý thức rèn luyện sử dụng hai cách dẫn trực tiếp và gián tiếp. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra bài soạn của HS 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG GV treo bảng phụ có ghi nội dung đoạn trích (SGK - 53). ? Xác định câu in đậm diễn đạt lời nói hay ý nghĩ? ? Nhận xét dấu câu trước và sau câu đó? + Cháu nói : “Đấy bác cũng chẳng thèm người là gì ?” + Hoạ sĩ nghĩ thầm : “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước, dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. + Được ngăn cách với phần lời dẫn bằng dấu (:) và dấu “....”. ? Có thể đảo ngược phần in đậm lên phía trước được không? HS đọc VD mục II SGK 53. ? Xác định câu in đậm lời nói hay ý nghĩ? Ngăn cách bằng dấu gì? ? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? a) Lão khuyên nó .... mà sợ b) Chớ hiểu lầm rằng Bác .... ẩn dật + Không dùng dấu ngăn cách. + Có thể thay từ “rằng” bằng từ “là” - GV nêu vấn đề chuyển ý : Qua xét các ví dụ trên ta nhận thấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩ ở mục I khác với dẫn lời nói ý nghĩ ở mục II ? Vậy sự khác nhau đó như thế nào ? Căn cứ vào cách làm đó ta có thể dẫn lời nói ý nghĩ bằng mấy cách ? + Trực tiếp -> nguyên văn, có dấu (:) ngăn cách, lời dẫn đặt trong dấu “...” + Gián tiếp -> có điều chỉnh, không đặt trong dấu “...”. GV: cho HS đọc ghi nhớ(SGK) - Hoạt động nhóm : + Nhóm 1 : bài tập 1 (54) + Nhóm 2 : bài tập 2 (54) ý a + Nhóm 3 : bài tập 2 (54) ý b + Nhóm 4 : bài tập 3 (55) - Dự kiến : - Tìm lời dẫn? Lời nói hay ý nghĩ? Dẫn trực tiếp hay gián tiếp? - HS các nhóm trình bày. GV hướng dẫn HS làm ở nhà : dẫn lời nhận xét, ý kiến của các nhà văn hoặc lý luận phê bình hoặc câu văn thơ của Bác. Dẫn thơ văn minh hoạ. Ví dụ : Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ : “Chúng ta phải ....”. - Phân biệt lời thoại của ai nói với ai ? phần nào người nghe cần chuyển tới người thứ ba, người thứ 3 là ai ? Ví dụ : Vũ Nương nhân đó cũng gửi chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương, nếu chàng còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập 1 đàn giải oan ở bến sống, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước Vũ Nương I. Cách dẫn trực tiếp 1. Đoạn trích a,b 2. Nhận xét : a. Phần câu in đậm là lời nói của nhân vật tách khỏi phần đứng trước bằng dấu(: ) và dấu " " b. Phần câu in đậm là ý nghĩ trước đó có từ nghĩ , được tách ra bằng dấu (: ) và dấu " " c. Khi đảo ngược được ngăn cánh bằng dấu " " hoặc gạch ngang II. Cách dẫn gián tiếp : 1. Ví dụ 2. Nhận xét a. phần in đậm là -> Lời nói -> nội dung lời khuyên b. phần in đậm là -> Ý nghĩ được dẫn với phần lời của người dẫn có từ " rằng" có thể thay thế từ là. -> Không dùng dấu ngăn cách. III. Ghi nhớ : - Cách dẫn trực tiếp - Cách dẫn gián tiếp IV. Luyện tập 1. Bài tập 1 (54) a) Ý nghĩ mà lão Hạc gán cho con chó – Dẫn TT b) Ý nghĩ của nhân vật lão Hạc – Dẫn TT 2. Bài tập 2 (54) Dẫn thơ văn trong văn nghị luận. 3. Bài tập 3 (55) - Lời thoại Vũ Nương và Phan Lang. - Người thứ ba là Trương Sinh. 4. Củng cố, dặn dò: - GV hệ thống nội dung bài học - Học bài và hoàn thiện các BT còn lại - Soạn: HDĐT Luyện tập tóm tắt VB tự sự Tuần 04 Ngày soạn: 17/ 09/ 2012 Tiết 19 Ngày dạy: 20/ 09/ 2012 LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ (Tự học có hướng dẫn) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Các yếu tố của thể loại tự sự( nhân vật, sự việc, cốt truyện) - Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự. 2. Kỹ năng: Tóm tắt một văn bản tự sự theo mục đích khác nhau. 3. Thái độ: ý thức trong việc trình bày văn bản tự sự ngắn gọn, rõ ràng đúng yêu cầu. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG ? Những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự? + Trung thành với nội dung, không thêm bớt, bình luận, khen chê. + Bảo đảm tính hoàn chỉnh các phần mở, thân, kết. Bảo đảm cân đối với sự việc quan trọng khác nhau. ? Mục đích của việc tóm tắt? + Muốn kể vắn tắt một sự việc đã chứng kiến, kể lại bộ phim, giới thiệu 1 tác phẩm văn học + Giúp người nghe dễ nắm dễ nhớ nội dung chính ? Cách thức tóm tắt ? + Đọc kỹ tác phẩm, nắm chắc nội dung chủ đề. + Xác định nội dung chính, nhân vật chính, sự việc chi tiết tiêu biểu. + Sắp xếp theo trình tự hợp lý. Tóm tắt viết bằng lời văn của mình. GV yêu cầu HS đọc 3 tình huống (SGK- 58) - HS tìm hiểu các tình huống : + Kể lại một bộ phim + Học một tác phẩm văn học + Giới thiệu một TPVH ? Tóm tắt văn bản tự sự có vai trò như thế nào đối với người đọc, người nghe? ? Từ các tình huống đó em tìm hiểu các tình huống khác trong cuộc sống mà phải vận dụng kĩ năng tóm tắtvăn bản tự sự? HS: đưa ra một số tình huống GV định hướng: chú bộ đội kêt lại trận đánh, hoặc kêt cho mẹ nghe một thành tích nào đó của mình GV cho HS đọc bài 1( 7 nhân vật và sự việc trong chuyện người con gái Nam Xương) - Hoạt động nhóm + Nhóm 1 + 2 : tóm tắt tác phẩm “Tắt đèn” + Nhóm 3 + 4 : tóm tắt tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng” + Chú ý các sự việc, diễn biến truyện và nhân vật chính + Trình tự các sự việc diễn ra (mở đầu, phát triển, kết thúc). - HS các nhóm trình bày. Nhận xét. GV bổ sung, đánh giá và kết luận. I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự: 1. Tình huống: 2. Nhận xét : - Tóm tắt văn bản tự sự giúp người đọc, người nghe dễ nắm đựơc nội dung chính của chuỵên. - Làm nổi bật sự việc chính II. Thực hành tóm tắt văn bản tự sự: 1. Bài 1 ( 58) - Truyện có 7 sự việc khá đầy đủ. - Thiếu 1 sự việc quan trọng: Một đem Trương Sinh cùng con ngồi bên đèn đứa con chỉ cái bóng trên tường bảo đó là cha mình - > làm chàng hiểu vợ bị oan. Chàng hiểu ra ngay sau khi vợ chết. Chứ không phải đợi đến khi nghe Phan Lang kể lại. 2. Tóm tăt văn bản " chuyện người con gái Nam Xương": *ghi nhớ (SGK -59) III. Luyện tập 1. Bài tập 1 (59) a) “Tắt đèn” b) “Chiếc lá cuối cùng” 4. Củng cố, dặn dò: - GV hệ thống nội dung bài học - Học bài và hoàn thiện các bài tập còn lại - Soạn: Sự phát triễn của từ vựng
Tài liệu đính kèm: