Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 91 đến 103

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 91 đến 103

Tiết 91- 92:

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 - Chu Quang Tiềm -

A . Mục tiêu cần đạt :

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài NL sâu , sinh động , giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .

B. Chuẩn bị của thầy trò :

- Một vài chương trình " Mỗi ngày một cuốn sách " trong thời gian gần đây.

C . Tiến hành các hoạt động dạy học trên lớp :

* Bài cũ : Giáo viên giới thiệu chương trình ngữ văn kỳ II .

* Bài mới :

Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc . Trong các công trình nghiên cứu của mình , ông đã nhiều lần lưu tâm đến việc đọc sách . Bài nghị luận "Bàn về đọc sách " là lời tâm huyết của tác giả muốn truyền lại cho đời sau những kinh nghiệm đọc sách có hiệu quả nhất trong quá trình học tập và làm việc của mỗi người .

 

doc 31 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 573Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 91 đến 103", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học kỳ ii
Ngày soạn: 28/12/2008	Ngày dạy: 30/12/2008
Tiết 91- 92: 
Bàn về đọc sách
 - Chu Quang Tiềm -
A . Mục tiêu cần đạt : 
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài NL sâu , sinh động , giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm . 
B. Chuẩn bị của thầy trò : 
- Một vài chương trình " Mỗi ngày một cuốn sách " trong thời gian gần đây.
C . Tiến hành các hoạt động dạy học trên lớp : 
* Bài cũ : Giáo viên giới thiệu chương trình ngữ văn kỳ II . 
* Bài mới : 
Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc . Trong các công trình nghiên cứu của mình , ông đã nhiều lần lưu tâm đến việc đọc sách . Bài nghị luận "Bàn về đọc sách " là lời tâm huyết của tác giả muốn truyền lại cho đời sau những kinh nghiệm đọc sách có hiệu quả nhất trong quá trình học tập và làm việc của mỗi người . 
Hoạt động của thầy và trò 
Nội dung bài học
Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản .
? Giới thiệu vài nét về tác giả Chu Quang Tiềm và văn bản " Bàn về đọc sách " 
Giáo viên hướng dẫn đọc - học sinh đọc
? Xác định thể loại của văn bản . 
? Dựa vào những yếu tố nào để xác định ?
Giáo viên kiểm tra việc nắm từ khó của học sinh .
? Dựa vào bố cục của văn bản hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận ấy ? 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích .
Học sinh đọc đoạn đầu . 
? Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm , em thấy sách có tầm quan trong như thế nào ? 
I . Tìm hiểu chung :
1 . Tác giả - tác phẩm :
- Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ) : nhà mĩ học , lí luận văn học nổi tiếng Trung Quốc .
- " Bàn về đọc sách " trích " Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách " xuất bản 1995 .
2 . Đọc :
Rõ ràng , mạch lạc , ...
3 . Thể loại :
- Văn bản nghị luận : ( lập luận giả thiết 1 vấn đề xã hội ) 
-> Tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách như thế nào để có hiệu quả .
- Dựa vào hệ thống luận điểm , cách lập luận và tên văn bản .
4 . Giải nghĩa từ khó : 
Học vấn và học thuật .
5 . Bố cục : 
- Luận điểm 1 : ( 2 đoạn văn đầu ) : Khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách .
- Luận điểm 2 : ( đoạn văn thứ 3 ) : Các khó khăn , nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay . 
- Luận điểm 3 : ( 3 đoạn văn cuối ) : Bàn về phương pháp đọc sách .
II . Phân tích : 
1 . Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách . 
* Tầm quan trọng lớn lao của sách trên con đường phát triển nhân loại , vì : 
+ Sách đã ghi chép ...... tích luỹ qua từng thời đại .
+ Những cuốn sách có giá trị ........ học thuật của nhân loại .
+ Sách trở thành kho tàng quý báu .... năm nay .
* Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn ( Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại ) .
 * Đọc sách là để chuẩn bị hành trang , thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa trên con đường học tập , phát hiện thế giới .
- Học sinh tự bộc lộ .
Ngày soạn: 28/12/2008	Ngày dạy: 30/12/2008
Tiết 92 : Bàn về đọc sách (tt)
 - Chu Quang Tiềm -
Hoạt động của thầy và trò 
Nội dung bài học
Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích .
? Từ đó em thấy mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao ? 
? Vậy việc đọc sách có ý nghĩa gì ? 
? Trong thời đại hiện nay , để trau dồi học vấn , ngoài con đường đọc sách còn có những con đường nào khác ? 
? Em hiểu câu " Có được sự chuẩn bị như thế ....... nhằm phát hiện thế giới mới " như thế nào ? 
Học sinh đọc đoạn văn 3 . 
? Muốn tích luỹ học vấn , đọc sách có hiệu quả , tại sao trước tiên cần biết lựa chọn sách mà đọc ? 
? Theo tác giả , nên chọn sách dể đọc như thế nào ? 
Tác giả đã khẳng định " Trên đời không có học vấn nào là cô lập , tách rời học vấn khác " . Vì thế " Không biết rộng , không thông thoát thì không thể nắm gọn " - chứng tỏ , sự từng trải của 1 học giả lớn .
Học sinh đọc đoạn cuối .
Giáo viên : Việc biết lựa chọn sách để đọc đã là một quan điểm quan trọng thuộc phương pháp đọc sách . Cùng vấn đề này Chu Quang Tiềm còn bàn cụ thể về cách đọc sách . Em hãy phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách . 
? Luận điểm này được tác giả triển khai như thế nào ? ý nghĩa giáo dục sư phạm của luận điểm này là ở chổ nào ?
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết - Luyện tập .
Bài viết này có tính thuyết phục cao . Theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào ? 
Học sinh thảo luận .
2 . Cách lựa chọn sách khi đọc :
- Trong tình hình hiện nay , sách càng nhiều , việc đọc sách càng không dễ . Học giả Chu Quang Tiềm đã chỉ rõ người đọc đứng trước 2 điều nguy hại sau : 
+ Sách nhiều khiến ta ........ không biết nghiền ngẫm . 
+ Sách nhiều khiến người đọc ........ có ích .
-> Cách chọn sách :
+ Không tham đọc nhiều .......... phải chọn cho tinh , đọc kĩ những quyển nào thực sự có giá trị , có lợi cho mình .
3 . Phương pháp đọc sách : 
* Cách đọc đúng đắn : 
- Đọc kĩ , đọc nhiều lần , đến thuộc lòng . 
- Đối với sự say mê , ngẫm nghĩ , suy nghĩ sâu xa , tích luỹ ....... 
- Đọc - hiểu : Có nhiều chách đọc : đọc to , đọc thành tiếng , đọc thầm , đọc bằng mắt , đọc 1 lần , đọc nhiều lần .....
* Mối quan hệ giữa học vấn phát triển và học vấn chuyên môn với việc đọc sách :
- Bác bỏ quan niệm chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên học vấn phát triển . Mà đây là 1 chỉnh thể tự nhiên .
- Đọc sách là học tập tri thức , rèn luyện tính cách , chuyện học làm người chứ không phải làm con mọt sách .
Tổng kết - Luyện tập : 
1 . Bố cục : Đây là bài nghị luận rất chặt chẽ , hợp lý , các ý kiến được dẫn dắt nhẹ nhàng , tự nhiên , sinh động .
2 . Nội dung : Các lời bàn , cách trình bày của tác giả vừa đạt lí , thấu tình -> là một học giả có uy tín . -> nhận xét đưa ra xác đáng thuyết phục . Đồng thời tác giả trình bày bằng cách phân tích cụ thể bằng giọng trò chuyện , tâm tình khiến người đọc tiếp nhận mọtt cách nhẹ nhàng , thấm thía . 
3 . Về cách viết : 
Tác giả sử dụng từ ngữ hóm hỉnh , giàu hình ảnh , giàu chất thơ . 
4 . Ghi nhớ : Học sinh đọc to ghi nhớ sách giáo khoa . 
Hoạt động 4 - Hướng dẫn học ở nhà : 
- Học sinh đọc thuộc ghi nhớ . Nắm nội dung bài học .
- Qua văn bản " Bàn về đọc sách " em thu hoạch thấm thía nhất ở điểm nào ? vì sao ? ( Viết thành một đoạn văn ngắn ) .
- Soạn bài " Khởi ngữ " . 
Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 30/12/2008	Ngày dạy: 02/01/2009
Tiết 93 . 	Khởi ngữ .
A . Mục tiêu cần đạt : 
- Giúp học sinh nhận biết khởi ngữ với chủ ngữ của câu . 
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó . 
- Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói , viết .
B . Chuẩn bị đồ dùng dạy học :
Hoạt động 1 : Hình thành kiến thức về khởi ngữ .
Giáo viên treo bảng phụ có ghi các VD ở phần I 1,
Học sinh đọc yêu cầu của mục 1 : 
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong câu sau và quan hệ với vị ngữ .
? Những từ ngữ đứng trước CN , dùng để nêu lên đề tài được nói đến trong câu -> là khởi ngữ .
? Vậy em hiểu khởi ngữ là gì ? 
 + ? Nêu đặc điểm ? Vai trò của khởi ngữ trong câu ? 
VD : ở câu a, b , c vai trò của khởi ngữ là : 
a, " Anh " 1 -> nêu lên đối tượng được nói tới trong câu .
b , " Giàu " 1 : nêu lên sự việc được nói tới trong câu .
c , Khởi ngữ " Về ....... văn nghệ " -> nêu lên đề tài của câu nói . 
? Vậy có thể thêm những quan hệ từ nào trước các khởi ngữ ?
Giáo viên lưu ý học sinh :
- Phân biệt khởi ngữ và bổ ngữ đảo .
VD1 : Quyển sách này tôi đọc rồi 
-> B N đảo 
VD2 : Quyển sách này , tôi đọc nó rồi .
-> Khởi ngữ .
- Phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ .
VD1 : Bông lúa này hạt mỏng quá .
-> Chủ ngữ 
VD2 : Bông lúa này , hạt mỏng quá .
-> Khởi ngữ 
- Khởi ngữ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với phần câu còn lại :
+ Quan hệ trực tiếp: Khởi ngữ có thể được lặp lại nguyên văn hoặc thay thế bằng từ ngữ khác .
VD : Giàu , tôi cũng giàu rồi .
+ Quan hệ gián tiếp : 
VD : Kiện ở huyện , bất quá mình tốt lễ, quan trên mới xử cho được .
I . Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu .
* Ví dụ : 1 , xác định CN trong các câu 
a. " Anh " in đậm : không là CN
 Anh không in đậm : là CN .
b. " Tôi " -> là CN .
c. " Chúng ta " - > là CN .
 2 , Phân biệt các từ ngữ in đậm với CN .
* Vị trí : Các từ ngữ in đậm đứng trước CN .
* Quan hệ với VN : Các tữ ngữ in đậm không có quan hệ trực tiếp với VN theo quan hệ C - V . 
* Bài học : 
1 . Khởi ngữ ( đề ngữ , TP khởi ý ) : là thành phần câu đứng trước CN . 
2 . Vai trò của khởi ngữ trong câu : 
Nêu lên đề tài được nói đến trong câu chứa nó .
3 . Dấu hiệu nhận biết : 
- Trước khởi ngữ có thể thêm các quan hệ tữ : về , đối với .
- Sau khởi ngữ có thể thêm trợ từ " thì "
Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập .
 II . Luyện tập :
Bài tập 1 : Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1 : xác định khởi ngữ : 
a, " Điều này " 
b, " Đối với chúng mình " 
c, " Một mình " 
d, " Làm khí tượng " 
e, " Đối với cháu "
Bài tập 2 : 
a, Làm bài , anh ấy cẩn thận lắm .
b, Hiểu thì tôi hiểu rồi , nhưng giải thì tôi chưa giải được .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà .
1 . Tìm thành phần khởi ngữ ở bài " Bàn về đọc sách " 
2. Soạn bài " Phép phân tích và tổng hợp " .
Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 02/01/2009	Ngày dạy: 03/01/2009
Tiết 94 - Phép phân tích và tổng hợp .
A . Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích , tổng hợp trong bài TLVNL .
B . Chuẩn bị của thầy trò : 
Giấy khổ to , bút dạ để sinh hoạt nhóm 
C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
Hoạt động 1 : Hình thành khái niệm về phép lập luận phân tích và tổng hợp .
Học sinh đọc văn bản " Trang phục " 
? ở đoạn mở đầu , bài viết nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì ? ( Trang phục đẹp và văn hoá ) .
? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì ? ( - Vấn đề văn hoá trong trang phục ; - vấn đề các quy tắc ngầm buộc mọi người tuân theo ) .
? Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút ra 2 luận điểm đó ? ( phép phân tích) .
? Bài văn đã nêu ra những dẫn chứng gì về trang phục ? 
? Từ đó em hiểu phép lập luận phân tích là gì ? 
? Theo em bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề ? Câu văn nào thể hiện điều đó .
? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên , bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào ? Nêu các điều kiện quy định cái đẹp của trang phục như thế nào ? ( Học sinh thảo luận nhóm ) .
? Qua bài đọc em hãy nêu vai trò của phép tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào ? 
? Mục đích của phép lập luận phân tích và tổng hợp là gì ? 
Học sinh đọc to ghi nhớ .
I . Tiềm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp .
1 . Văn bản : " Trang phục " .
* Phép phân tích : 
- Hiệ ... õ ràng .
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số văn bản tham khảo để chuẩn bị cho bài viết ở nhà .
 Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà. 
Tiến hành các bước và yêu cầu như SGK .
Chuẩn bị: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 11/01/2009	Ngày dạy: 13/01/2009
Tiết 102: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới .
( Trích )
 - Vũ Khoan .
A . Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh : 
- Nhận thức được những điểm mạnh , điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam , yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu , hình thành những đức tính , thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong thế kỉ mới .
- Nắm được trình tự lập luận và NT nghị luận của tác giả ? 
B . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
* Chuẩn bị của thầy trò : Đọc các tài liệu có liên quan 
* Kiểm tra bài cũ : 
? Nguyễn Đình Thi đã nói như thế nào về sức mạnh kì diệu của văn nghệ ? Con đường văn nghệ đến với người đọc , người nghe có những nét riêng như thế nào ? 
* Bài mới : Giới thiệu bài như SGV .
Hoạt động 1 : Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung văn bản .
Giáo viên đọc mẫu - học sinh đọc . 
Giáo viên kiểm tra nắm từ khó của học sinh .
? Hãy xác định kiểu loại văn bản ? 
? Văn bản được viết trong thời điểm nào của lịch sử ? Bài viết đã nêu vấn đề gì ? ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy ? 
( Học sinh thảo luận - Giáo viên phân tích ) .
? Theo em nước ta đang đứng trước những yêu cầu , nhiệm vụ to lớn cấp bách gì ? 
( Học sinh thảo luận ) 
? Hãy đọc lại văn bản và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả ? 
Từ bố cục trên hãy xác định luận điểm và luận cứ của văn bản ? 
? Em có nhận xét gì về bố cục và hình thức luận điểm , luận cứ được trình bày trong văn bản ? 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích .
? Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả 
? Việc đặt vấn đề trong thời điểm bắt đầu thế kỉ mới , thiên niên kỉ mới có ý nghĩa gì ? 
? Luận cứ đầu tiên được triển khai ở đây là gì ? 
? Người viết đã luận chứng như thế nào để làm sáng tỏ luận cứ ? 
? Luận cứ tiếp theo được tác giả trình bày là gì ? 
Giáo viên phân tích và liên hệ tình hình thế giới ( đồng tiền chung Châu Âu , Việt Nam là một thành viên của ASEAN , đang xúc tiến để gia nhập WTO ) . Đó chính là nguyên nhân dẫn đến luận cứ trung tâm của bài viết .
? Tác giả đã nêu những cái mạnh , cái yếu trong tính cách , thói quen của người Việt Nam như thế nào ? 
? Tác giả đã dùng phương pháp gì để trình bày luận cứ này ? 
? Hãy chỉ rõ và phân tích ? 
? Mối quan hệ của những điểm mạnh , yếu đó với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong thời đại ngày nay .
? Hãy nhận xét về trình độ của tác giả khi nêu những điểm mạnh , yếu của con người Việt Nam .
? Tác giả nêu lại mục đích và ự cần thiết của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào thế kỉ mới là gì ? Vì sao ? 
( Học sinh phát biểu ) .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết - luyện tập .
Học sinh đọc suy ngẫm ghi nhớ .
? Hãy tìm những thành ngữ , tục ngữ được sử dụng trong văn bản ? Tác dụng của việc sử dụng chúng ? 
? Tìm một vài ví dụ về những thói quen xấu , những điểm yếu của học sinh và nêu nguyên nhân , cách khắc phục .
I . Tìm hiểu chung .
1 . Đọc .
2 . Từ khó .
3 . Kiểu loại văn bản :
- Nghị luận về một vấn đề xã hội - giáo dục , nghị luận giải thích .
4 . Bố cục :
- Hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của văn bản .
* Hoàn cảnh - nội dung : 
- Năm 2001 - năm mở đầu của thế kỉ XXI -> một thế kỉ mà nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh . ( NN vẫn là một đất nước đang phát triển ) . Chúng ta cần chuẩn bị những hành trang gì để vào thế kỉ mới để có nền kinh tế ngang tầm với các nước trong khu vực và châu lục .
+ Đây là vấn đề có ý nghĩa thời sự bởi công cuộc đổi mới ở nước ta bắt đầu từ cuối thế kỉ XX và đang đạt những thành quả vững chắc , đất nước đã có sự thay đổi lớn . Thế kỉ XXI cần phát huy tốc độ phát triển đó để đạt mục tiêu 2020 Việt nam cơ bản trở hành một nước công nghiệp .
+ Nó có ý nghĩa lâu dài bởi phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu là điều kiện cần thiết để phát triển đất nước . Yếu tố con người là yếu tố then thiết để giải quyết mọi vấn đề của thế kỉ mới trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới ở thế kỉ XXI . 
* Nhiệm vụ to lớn , cấp bách trước mắt ở nước ta là :
- Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn , lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp .
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
- Nhanh chóng tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức .
* Bố cục : 
- Mở bài : nêu vấn đề : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới .
- Thân bài : giải quyết vấn đề :
+ Chuẩn bị cái gì ? 
+ Vì sao chuẩn bị ? 
+ Những cái mạnh , cái yếu của con người Việt Nam cần nhận rõ .
- Kết bài : Kết thúc vấn đề .
Việc quy định đầu tiên với thế hệ trẻ Việt Nam .
-> Lập luận chặt chẽ , lô gích .
II . Phân tích : 
1 . Nêu vấn đề : 
- Trực tiếp , rõ ràng , ngắn gọn .
+ Đối tượng : Lớp trẻ .
+ Nội dung : Cái mạnh , cái yếu của con người Việt Nam .
+ Mục đích : Rèn luyện thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới .
-> Thời điểm quan trọng thiêng liêng , đầy ý nghĩa vì đây là vấn đề của mọi người , toàn dân , toàn đất nước .
2 . Giải quyết vấn đề 
a, Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất trong các việc chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới , vì : 
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử .
+ Trong nền kinh tế tri thức ở thế kỉ XXI , vai trò con người càng quan trọng với tiềm năng chất xám + tư duy sáng tạo đã góp phần quyết định tạo nên nền kinh tế tri thức ấy .
b, Bối cảnh thế giới hiện nay và mục tiêu , nhiệm vụ nặng nề của đất nước : 
+ Thế giới công nghiệp phát triển như huyền thoại , sự giao thoa , hội nhập giữa các nền kinh tế càng sâu rộng .
+ Nước ta đồng thời phải giải quyết 3 nhiệm vụ .
c, Phân tích những điểm mạnh , yếu trong tính cách , thói quen của con người Việt Nam .
+ Phương pháp so sánh , đối chiếu đồng thời chỉ rõ nguyên nhân , tác hại .
+ Cụ thể : 
1 . Thông minh , nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản , kém khả năng thực hành .
2 . Cần cù , sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ , không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ .
3 . Có tinh thần đoàn kết , đùm bọc ..... nhưng lại thường đố kị trong làm ăn và cuộc sống .
4 . Bản tính thích ứng nhanh , nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ ......... ít giữ chữ " tín " .
-> Tác giả căn cứ vào thực tế lịch sử , từ tấm lòng yêu nước sâu sắc , từ sự lo lắng cho vận mệnh của đất nước . Tác giả đã nhìn nhận vấn đề một cách khách quan , toàn diện -> chúng ta cần nhìn lại mình và khắc phục những hạn chế đó .
3 . Kết thúc vấn đề : 
- Để sánh vai các cường quốc 5 châu cần lấp đầy điểm mạnh , vứt bỏ điểm yếu .
- Khâu đầu tiên quyết định mang tính đột phá : làm cho lớp trẻ nhận ra điểm mạnh , điểm yếu -> biến bằng hoạt động cụ thể .
-> Rõ ràng , giản dị ........
III . Tổng kết .
1 . Ghi nhớ :
2 . Luyện tập : 
* Thành ngữ , tục ngữ : 
- Nước đến chân mới nhảy , liệu cơm gắp mắm , nhiễu ....... giá gương ," trâu buộc ...... ăn " , " bóc ngắn cắn dài " .
* Tác dụng : gần gũi , dễ hiểu , tăng sức thuyết phục , tạo nét giản dị , súc tích cho bài văn .
Học sinh phát biểu .
Học sinh tự liên hệ bản thân .
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà .
- Học sinh làm bài phần luyện tập ( bài 1 , 2 SGK ) .
- Soạn bài " Các thành phần biệt lập( tiếp) " .
Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 13/01/2009	Ngày dạy: 15/01/2009
Tiết 103 : Các thành phần biệt lập ( tiếp ).
A . Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh nhận biết : 
+ Nhận biết 2 thành phần biệt lập : gọi - đáp và phụ chú .
+ Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu .
+ Biết đặt câu có thành phần gọi - đáp , thành phần phụ chú .
B . Chuẩn bị của thầy trò :
Bảng phụ .
C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
* Kiểm tra bài cũ : 
? Thế nào là thành phần biệt lập ? Thành phần tình thái là gì ? Thành phần cảm thán là gì ? Nêu ví dụ ?
* Bài mới : 
Hoạt động 1 : Hình thành khái niệm về thành phần gọi - đáp .
Giáo viên bật máy chiếu có ghi ví dụ ở SGK .
? Trong những từ in đậm từ ngữ nào được dùng để gọi , từ ngữ nào được dùng để đáp .
? Những từ ngữ ấy có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không ? 
? Từ nào dùng để tạo lập cuộc thoại , từ nào dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra ? 
? Qua phân tích ví dụ em hiểu thế nào là thành phần gọi - đáp ?
Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm phụ chú ? 
Giáo viên bật máy chiếu có ghi ví dụ SGK ? Học sinh đọc VD .
? Nếu lọc bỏ các từ ngữ in đậm nghĩa sự việc của câu trên có thay đổi không? Vì sao ? 
? Hãy chỉ rõ các từ ngữ in đậm ở các VD trên dùng để chú thích cho cụm từ nào , chú thích điều gì ? 
? Em hiểu thế nào là thành phần phụ chú ? 
? Dấu hiệu để nhận biết thành phần phụ chú . ( Học sinh phát biểu ) .
Học sinh đọc to ghi nhớ . 
Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập. 
Học sinh đọc bài tập 1, 2 .
Học sinh suy nghĩ , phát biểu .
Học sinh làm bài tập 3 theo nhóm 
I . Thành phần gọi - đáp .
* Ví dụ : 
- Từ : này -> gọi 
- Thưa ông -> đáp 
=> Không nằm trong sự việc được diễn đạt .
- Từ : này -> tạo lập cuộc thoại 
- Thưa ông -> duy trì cuộc thoại 
* Kết luận : Thành phần gọi đáp là thành phần biệt lập , dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp .
II . Thành phần phụ chú :
* Ví dụ :
- Khi bỏ từ ngữ in đậm -> câu vẫn nguyên vẹn -> không phải là một bộ phận cấu trúc cú pháp của câu đó -> nó là thành phần biệt lập .
- ở câu a - phần in đậm chú thích cho " đứa ....... đầu lòng " .
- ở câu b - chỉ việc diễn ra trong đời của riêng tác giả .
* Ghi nhớ : SGK 
III . Luyện tập 
Bài 1 : 
- Này -> dùng để gọi - thiết lập cuộc đối thoại .
- Vâng -> dùng để đáp , duy trì cuộc đối thoại .
Bài 2 : 
- Lời gọi : Bầu ơi .
- Nghĩa ẩn dụ : kêu gọi T2 đoàn kết của những con người cùng chung nòi giống, những người đồng bào -> hướng tới mọi người dân Việt Nam .
Bài 3 : 
a, Kể cả anh : khẳng định ngay cả anh Sáu cũng không tin con bé thay đổi .
b, Các thầy ....... người mẹ : Chỉ rõ , những người " nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này " .
c, Những người chủ thực sự .......... tới : bổ xung vai trò của lớp trẻ .
d, Có ai ngờ ....... đi thôi : làm rõ thái độ , tình cảm của tác giả . Thái độ ngạc nhiên trước việc cô gái vào du kích , niềm xúc động trước đôi mắt , nụ cười của cô gái .
Bài 4 : Thành phần phụ chú .
a, " Kể cả anh " -> làm rõ mọi người .
b, Liên quan đến cụm từ " những người nắm ........ cửa này " .
c, Liên quan đến cụm từ " Lớp trẻ " .
d, " Có ai ngờ " -> ( cũng vào du kích ) của cô gái .
- " Thương thương quá " -> " Cười khúc khích ........ đen tròn " .
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà. 
- Nắm vững ghi nhớ .
- Làm bài tập 5 SGK .
- Chuẩn bị viết bài viết số 5

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an van 9 HKII.doc