Giáo án Ngữ văn 9 tiết 16 đến 20

Giáo án Ngữ văn 9 tiết 16 đến 20

Tiết 16 - CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

(Trích: “Truyền kỳ mạn lục”)

 - Nguyễn Dữ -

 A.Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

 - Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua

 nhân vật Vũ Nương.

 - Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng truyện, dựng

nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực,

tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.

 B.Chuẩn bị:

 - Giáo viên: + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”.

 + Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.

 - Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.

 C.Tiến trình bài giảng:

*Hoạt động 1: Khởi động:

 1-Tổ chức:

2-Kiểm tra: Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc

trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này?

 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3-Bài mới: Giới thiệu bài:

 Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đền thờ Vũ Nương bên

 sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Số phận của nàng

 phải chăng chính là số phận của người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến? Để trả lời được

 những câu hỏi đó, mời các em tìm hiểu bài học.

 

doc 17 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1119Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 tiết 16 đến 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4-Bài 3, 4
 Ngày soạn :20/9/2011	
 Ngày giảng: /2011
Tiết 16 - Chuyện người con gái Nam Xương
(Trích: “Truyền kỳ mạn lục”)
 - Nguyễn Dữ -
 A.Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua 
 nhân vật Vũ Nương.
	- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng truyện, dựng 
nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực, 
tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.
 B.Chuẩn bị:
	- Giáo viên: + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”. 
 + Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.
	- Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.
 C.Tiến trình bài giảng:
*Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra: Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc 
trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này?
	 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đền thờ Vũ Nương bên 
 sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Số phận của nàng 
 phải chăng chính là số phận của người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến? Để trả lời được 
 những câu hỏi đó, mời các em tìm hiểu bài học.
* 	Hoạt động 2: 	Đọc, hiểu văn bản
- Hướng dẫn HS đọc:To, rõ,truyền
 cảm à Nhận xét cách đọc của HS.
- HS kể tóm tắt lại câu chuyện.
? Giới thiệu những nét chính về tác
giả, tác phẩm?
? Em hiểu thế nào là truyền kỳ?
? Thế nào là ‘Truyền kỳ mạn lục”?
(áng “Thiên cổ kỳ bút”)
? Nêu nội dung tổng quát của văn
bản này?
? Văn bản này được chia làm mấy
phần? Nêu nội dung chính của
từng phần?
? Nhân vật Vũ Nương được tác giả
giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì
về cách giới thiệu của tác giả?
? Để hiểu hơn về Nhân vật này, chúng ta cùng tìm hiểu Nhân vật Vũ Nương trong nhiều hoàn cảnh mà nàng đã phải trải qua:
? Trong cuộc sống thường ngày, 
Vũ Nương là người như thế nào?
?Nhận xét gì về thái độ của tác giả?
? Khi Trương Sinh đi lính, nàng 
bộc lộ những phẩm chất gì?
-Nhận xét lời dặn dò của Vũ Nương?
? Khi phải sống xa chồng nàng bộc
lộ những đức tính gì?
? Lời trăng trối của mẹ chồng nàng
giúp ta hiểu thêm được điều gì về
nàng?
?Vậy khi xa chồng nàng là người
phụ nữ, người con như thế nào?
(Yêu thương chồng, con, hiếu thảo)
? Khi nàng bị chồng nghi oan là
không chung thuỷ, nàng đã làm gì?
(Chú ý tới những lời thoại của nàng)
? ở lời thoại 1, nàng đã nói những 
gì? Nhằm mục đích gì?
? ở lời thoại 2, nàng đã phân trần
với chồng mình như thế nào?
? Lời thoại 3 của nàng trong hoàn
cảnh nào? Có nội dung gì?
?Em có suy nghĩ gì về lời thoại này?
(So sánh với cổ tíchàĐây là hành
động bột phát).
? Qua các tình huống trên đây, em
có nhận xét gì về tính cách của Vũ
Nương?
 * Hoạt động 3: 
- Giáo viên hệ thống bài.
- Yêu cầu học sinh tóm tắt lại VB.
I-Tiếp xúc văn bản:
1.Đọc-kể tóm tắt:
(Giáo viên đọc mẫu à Học sinh đọc).
2.Tìm hiểu chú thích: (SGK48, 49, 50, 51).
*Tác giả: Nguyễn Dữ (? - ?).
-Người H. Trường Tân-Thanh Miện-Hải Dương.
-Sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, học trò của Tuyết 
Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thời kỳ này,
 chế độ phong kiến hậu Lê đã lâm vào khủng
 hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành 
quyền lực, loạn lạc liên miên.
- Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi xin về sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
*Tác phẩm: Trích “Truyền kỳ mạn lục”.
-Truyền kỳ: Loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc
từ VH Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường.
Các nhà văn nước ta về sau đã tiếp nhận thể loại
này để viết những tác phẩm phản ánh cuốc sống
và con người của đất nước mình.
-Truyền kỳ mạn lục: Tác phẩm viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam,
Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế độ phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại, hôn quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng,  Hầu hết các nhân vật đều là người nước ta, hầu hết các sự việc đều diễn ra ở nước ta. Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tâm tư, tình cảm, nhận thức của người tri thức có lương tri vào những vấn đề lớn của thời đại.
3.Đại ý và bố cục:
-Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Chỉ vì lời nói ngây thơ của trẻ con mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bài và làm sáng tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm còn thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân: Người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
-Bố cục: 3 phần:
(1): Từ đầu à “cha mẹ đẻ mình”.
 Cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xã cách.
(2): “Qua năm sau” à “việc trót đã qua rồi”.
Nỗi oan khuất và cái chết bi thẩm của Vũ Nương.
(3): Còn lại.
Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả oan.
II-Phân tích văn bản:
1.Nhân vật Vũ Nương:
a-Những phẩm chất tốt đẹp của nàng:
- Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na,"Tư dung tốt đẹp " 
àNhan sắc=>đẹp nết, đẹp người. 
*Trong cuộc sống bình thường:
- Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ.
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng
phải thất hoà.
à Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng .
* Khi tiễn chồng đi lính:
- Nàng dặn dò:
+ Không monh vinh hiển, áo gấm phong hầu.
+ Mong chồng được bình an trở về.
+ Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
+ Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.
àNhững lời nói ân tình, đằm thắm=>Yêu thương
* Khi xa chồng:
- Nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng “mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn  ngăn được”.
- Một mình nuôi con, chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo “Nàng hết sức thuốc thang  lấy
lời khôn khéo khuyên lơn”.
- Lời trăng trối của mẹ chồng nàng: “Say này, 
trời xét lòng mìnhxanh kia quyết chẳng phụ 
con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ” à Bà đã
ghi nhận nhân cách và công lao của nàng với 
gia đình chồng.
-Yêu thương chồng con hết mực
- Khi mẹ chồng mất: Hết lời thương xót, ma chay, tế lễ như đối với cha mẹ đẻ mình.
* Khi bị chồng nghi oan: 
 Nàng đã phân trần với chồng:
- Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khócho thiếp”
+ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong trắng.
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
à Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩVọng Phu kia nữa”
Nỗi đau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, gia đình tan nát,)
- Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang
“Kẻ bạc mệnh  phỉ nhổ”.
à Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí.
àLời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý=>Khắc
hoạ tâm lý và tính cách.
*Vũ Nương: Một người phụ nữ xinh đẹp, nết
na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính
mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung
với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình,
song lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn.
Củng cố, dặn dò:
- Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Tóm tắt văn bản: “Chuyện người con gái NX" 
- Học bài, soạn tiếp tiết 2.
 Ngày soạn : 27/9/2011 	
 Ngày giảng: /2011
Tiết 17 - Chuyện người con gái Nam Xương
(Trích: “Truyền kỳ mạn lục”- Tiếp)
 	- Nguyễn Dữ -
 A.Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua 
nhân vật Vũ Nương.
	- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng truyện, dựng 
nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực, 
tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện kỳ ảo.
 B-Chuẩn bị:
	- Giáo viên: + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”. 
 + Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.
	- Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.
 C.Tiến trình bài giảng:
*Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
	- Câu hỏi: Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương?
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Giờ trước, chúng ta đã tìm hiểu văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”,qua giờ 
 học ta đã cảm nhận được vẻ đẹp của Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết. Giờ học này ta tiếp 
 tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ số phận oan trái của nàng, cũng là của người phụ nữ dưới 
 chế độ phong kiến. Đồng thời qua tác phẩm, ta còn thấy rõ những thành công về nghệ 
 thuật của tác giả Nguyễn Dữ. Cụ thể những nội dung trên như thế nào? Mời các em vào 
 giờ học hôm nay.
* Hoạt động 2: 	Đọc, hiểu văn bản:
-Nàng Vũ Nương bị nghi oan là không chung thuỷ với chồng. Hãy tìm những nguyên nhân dẫn tới việc này?
? Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có điều gì cần lưu ý?Vì sao em biết? Cuộc hôn này có gì khó khăn cho nhân vật Vũ Nương?
? Theo em tính cách của Trương Sinh có phải là nguyên nhân dẫn tới nỗi oan của vợ chàng?
? Còn nguyên nhân nào dẫn tới nỗi oan của Vũ Nương?
? Nhận xét gì về nguyên nhân này?
? Bên cạnh các nguyên nhân trên
theo em còn nguyên nhân nào nữa?
? Trong truyện, tác giả đã sử dụng
những yếu tố kỳ ảo nào?
? Em có nhận xét gì về cách đưa
những yếu tố kỳ ảo vào trong truyện
của tác giả? Cho biết tác dụng của 
cách đưa yếu tố kỳ ảo xen lẫn yếu
tố thực?
? Các yếu tố kỳ ảo được đưa vào
trong truyện có ý nghĩa gì? 
? Hãy phân tích tình tiết kỳ ảo ở
cuối truyện? (ở tình tiết này có thể
hiện tính bi kịch hay không?).
 * Hoạt động 3: 
? Những đặc sắc về nghệ thuật của
văn bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
 -HS đọc ghi nhớ SGK.
 * Hoạt động 4: 
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
b- Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
-Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng:
+Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng vàng
cưới về.
+Lời của Vũ Nương: “Thiếp vốn con kẻ khó,
được nương tựa nhà giàu”->Tạo cho Trương 
Sinh một cái thế: Có tiền + Có quyền (Cái thế 
của người chồng trong gia đình-người đàn ông
 dưới chế độ phong kiến).
-Tính cách của Trương Sinh: “Đa nghi, đối với
vợ phòng ngừa quá sức”+Tâm trạng khi trở về
có phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất”
-Lời nói của đứa con ngây thơ: “Ô hay! Thế ra
ông cũng là cha tôi ư ! không như cha tôi trước
 kia”. “Trước đây, thường có một người đàn 
ông  Đản cả”
à Thông tin rất đáng tin cậy ngày một gay cấn:Như đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ cao trào, chàng “đ ... tôi hoặc chúng Em (Từ xưng hô chỉ một nhóm có ít nhất 2 người, trong đó chỉ có người nói mà không có người nghe-trong TV xếp những từ xưng hô này vào "ngôi trừ")
2-Bài tập 2: SGK-40
-Trong VB khoa học, nhiều khi tác giả của VB chỉ là một người nhưng vẫn xưng hô "chúng tôi"chứ không xưng"tôi". Giải thích vì sao?
-Văn bản khoa học là những văn bản trình bày về các nội dung khoa học; bao gồm văn bản khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa và văn bản khoa học phổ cập.
-Việc dùng chúng tôi thay cho tôi nhằm tăng 
thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra việc dùng từ ngữ xưng hô như vậy còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
-Song, trong những tình huống nhất định cần nhấn mạnh ý kiến cá nhân thì dùng "tôi" thích hợp hơn.
3-Bài tập 3: (SGK trang 40).
- Từ xưng hô mà cậu bé dùng với mẹ: - Mẹ 
(Cách gọi thông thường).
- Từ xưng hô mà Thánh Gióng dùng với sứ giả:
Ta - ông (Cách xưng hô khác thường => Thể
hiện sự khác thường của Thánh Gióng).
4-Bài tập 4: (SGK trang 40).
- Cách dùng từ xưng hô:
+ Danh tướng: 1. Thầy – con; 2. Thầy – con.
+ Thầy giáo già: Ngài.
- Người học trò: Thể hiện thái độ kính cẩn và
lòng biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình.
Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tôn sư trọng đạo”.
5-Bài tập 5: (SGK trang 40, 41).
- Trước năm 1945: Nước ta là một nước phong
kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua: Xưng
hô với dân là trẫm.
- Bác-Người đứng đầu nhà nước Việt Nam dân
chủ công hoà: Xưng tôi và gọi dân chúng là
đồng bào: Tạo cảm giác gần gũi với người nghe.
Đánh dấu một bước trong quan hệ giữa nhân
dân với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong
một nước dân chủ.
6-Bài tập 6: (SGK trang 41).
- Cai lệ: Thằng kia,  ông  mày.
- Người nhà lý trưởng: Chị  chị  chị.
- Chị Dậu: Nhà cháucháuhai ôngcháu.
- Cai lệ: Mày  mày.
- Chị Dậu: Nhà cháu  ông.
- Cai lệ: Ông  mày.
- Chị Dậu: Cháu  ông  nhà cháu
- Chị Dậu: Tôi  ông.
- Chị Dậu: Mày  bà.
à Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách xưng hộ thể
hiện trịch thượng, hống hách.
(*) Qua đoạn trích này, các em cần chú ý: Khi phân tích nhân vật nên lưu ý tới việc làm, hành động của nhân vật cùng với việc sử dụng từ ngữ xưng hô.Vì qua đây thể hiện rõ diễn biến tâm lý và tình cảm của nhân vật.
 * Hoạt động 4: 
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh về nhà
à Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là
người dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hoàn toàn:Tôi-ông, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn uất, căm tức->Cách phản kháng quyết liệt của một con người bị dồn đến bước đường cùng.
=>Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước”thì ắt “Vỡ bờ”.
Củng cố, dặn dò
-Hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
-Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp.
- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”
 Ngày soạn : 1/10/2011 	
Ngày giảng: /2011
Tiết 19 - Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
A.Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong khi viết văn bản.
	- Rèn luyện kỹ năng trích dẫn khi viết văn bản.
B.Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Bảng phụ + Ví dụ mẫu.
	- Học sinh: Tìm các ví dụ phù hợp với nội dung bài học.
C.Tiến trình bài giảng:
*Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
	- Đọc thuộc phần ghi nhớ (SGK39), làm bài tập 3 (SGK40).
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Khi tạo lập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một
nhân vật. Song các dẫn đó của ta đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm
hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: 	Bài học:
1.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
* Ví dụ 1: Hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long)-SGK53.
- Hai học sinh đọc.
- Đoạn (a): “ Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”. 
- Đoạn (b): “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”.
? ở đoạn trích (a), (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
à Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì trước đó có từ “nói” trong phần lời của người dẫn.
+ Được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép (“ ” )
- ở đoạn (b), phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ”.
+ Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
? Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng những dấu gì?
à Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). Cụ thể là:
a:  “Đấy, bác  là gì” – Cháu nói. 
b: “Khách tới bất ngờ, chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm.
? ở hai đoạn trích (a), (b) trên, bộ phận in đậm được dẫn trực tiếp, em hiểu cách dẫn trực tiếp là cách dẫn như thế nào?
* Ví dụ 2: (SGK trang 53).
- Hai học sinh đọc.
a) “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này,làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ”. (Nam Cao ‘Lão Hạc”).
b) “Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống ẩn dật”
 (Phạm Văn Đồng)
?Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
à Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói: Nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở từ “khuyên” trong phần lời của người dẫn. Không có dấu hiệu ngăn cách phần này.
?Trong đoạn trích (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ?
à Đoạn (b), bộ phận câu in đậm là ý nghĩ (Trước đó có từ “Hiểu”).
? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì?
à Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn có từ “rằng”. Có thể thay từ “rằng” bằng từ “là”.
? Cách dẫn như ở đoạn (a), (b) trong ví dụ 2 được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào về cách dẫn này?
- Hai học sinh đọc phần ghi nhớ.
 *Hoạt động 3:
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm miệng trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn h/s làm bài tập này.
- Học sinh dựa vào những gợi ý
hoàn thành bài tập à Trình bày
miệng trước lớp.
- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm àTrình bày miệng.
 * Hoạt động 4: 
- Giáo viên hệ thống bài
- Hướng dẫn sinh về nhà
2.Kết luận:
a-Cách dẫn trực tiếp:
*Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật;Lời dẫn trực tiếp được đặt trongdấu ngoặc kép.
b-Cách dẫn gián tiếp:
- Cách dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
*Ghi nhớ: (SGK trang 54).
Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK trang 54).
- Đoạn a, lời dẫn “A! Lão già tệ lắm!
mày à?”
Đây là lời nói của cậu Vàng mà lão Hạc gán cho nó.
à Lời dẫn trực tiếp.
- Đoạn b, lời dẫn “Cái vườn này  còn rẻ cả”. Đây là ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có ngữ “Lão tự bảo rằng”).
à Lời dẫn trực tiếp.
2-Bài tập 2: (SGK trang 54, 55).
a/. Dẫn trực tiếp:
Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta  anh hùng”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong “Báo cáo”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta 
b/ Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minhthời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị  làm được”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn sách “Chủ tịch ”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị.
c/. Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn “Tiếng Việt  dân tộc”, ông Đặng Thai Mai khẳng định “Người Việt Nam của mình”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn “Tiếng Việt  dân tộc”, ông Đặng Thai Mai đã khẳng định rằng “Người Việt Nam  của mình”.
3-Bài tập 3: (SGK trang 55).
Thuật lại lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau theo cách gián tiếp.
Hôm sauchiếc hoa vàng đã dặn Phan Lang về nói với chàng Trương rằng 
Củng cố, dặn dò:
Nội dung: + Lời dẫn gián tiếp.
 + Lời dẫn trực tiếp.
- Học bài + Xem lại cácbài tập.
- Làm bài tập: Chuyển các lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và chuyển đoạn hội thoại sau thành một đoạn văn kể chuyện: “Sinh dỗ dành à Chẳng bao giờ bế Đản cả”
 (Nguyễn Dữ).
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự 
Ngày soạn :2/10/2011 	
Ngày giảng:	2011
Tiết 20 - Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
A. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Ôn tập, củng cố hệ thống hoá kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự đã được
học từ kỳ I – Lớp 8.
	- Tích hợp với các văn bản đã học và phần Tiếng Việt.
	- Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự theo các yêu cầu khác nhau: Ngắn gọn hơn song vẫn đảm bảo đầy đủ các ý chính, nhân vật chính.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Soạn bài + Đọc tư liệu.
	- Học sinh: Làm hết bài tập cũ + Ôn lại kiến thức văn bản tự sự.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
	-Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
 Là kể lại một cốt truyện để người đọc hiểu được nội dung cơ bản của tác phẩm ấy; khi tóm 
 tắt cần chú ý:
+ Phải căn cứ vào những yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm là sự việc và nhân vật 
chính.
	+ Có thể xen kẽ có mức độ những yếu tố bổ trợ các chi tiết, các nhân vật phụ, miêu tả, 
 biểu cảm, nghị luận, đối thoại và độc thoại nội tâm.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
* Hoạt động 2: Nội dung bài:
1.Ngữ liệu, phân tích ngữ liệu:
a-Đọc các tình huống trong SGK
- Trong cả 3 tình huống trên, người ta
đều phải tóm tắt văn bản à Em hãy rút
ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt
văn bản?
- Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống
khác trong cuộc sống mà em thấy cần
phải vận dụng kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự?
b-Đọc các sự việc trong SGK.
? Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ
chưa? Có thiếu không? Sự việc thiếu có
quan trọng không? Tại sao? Trình tự xếp
sắp đã hợp lý chưa?
- Sửa lại như thế nào?
- Đọc ghi nhớ SGK?
 * Hoạt động 3: 
- Hướng dẫn học sinh viết tóm tắt văn bản
tự sự à Trình bày.
a)- Văn bản: Lão Hạc.
b)- Văn bản: Chiếc lá .
 * Hoạt động 4: 
 - Giáo viên:
 - Học sinh:
2. Kết luận:
a-Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản
tự sự:
- Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu 
tất yếu do cuộc sống đặt ra.
b-Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự:
- Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, những
chi tiết, sự kiện được lựa chọn phải được
tổ chức thành chỉnh thể thống nhất.
*Ghi nhớ: 
Luyện tập:
1-Bài tập 1: SGK trang 58.
- Mời hai em trình bày, nhận xét:
+ Ưu điểm:
+ Tồn tại:
Củng cố, dặn dò:
-Hệ thống nội dung bài.
-Khắc sâu kiến thức cơ bản.
-Đọc lại ghi nhớ.
-Về nhà làm hết bài tập trong SGK?
-Đọc trước “Miêu tả trong văn bản TS”.
__________________________________________________________________________ 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 9 tuan 4 chuan.doc