Tiết
Văn bản: ĐI BỘ NGAO DU
(Trích E- min hay về giáo dục)
- Ru- xô-
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Giúp h/s hiểu rõ đây là một văn bản mang t/ch nghị luận với cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục; t/g lại là nhà văn, bài này trích trong một tiểu thuyết, nên các LL luôn hoà quyện với TT C/S của riêng ông, khiến văn bản NL không những sinh động, mà qua đó ta còn thấy được ông là một con người giản dị, quí trọng tự do và yêu mến thiên nhiên.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Soạn giáo án, bảng phụ
- Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới
Trong thời địa ngay nay, các phương tiện giao thông vận tải ngày một hiện đại, không ít người ngại đi bộ nhưng cũng có rất nhiều người thích đi bộ. Vì sao vậy?
TUẦN 30 Ngày soạn:/./2011 Ngày dạy: /./2011 Tiết Văn bản: ĐI BỘ NGAO DU (Trích E- min hay về giáo dục) - Ru- xô- I. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Giúp h/s hiểu rõ đây là một văn bản mang t/ch nghị luận với cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục; t/g lại là nhà văn, bài này trích trong một tiểu thuyết, nên các LL luôn hoà quyện với TT C/S của riêng ông, khiến văn bản NL không những sinh động, mà qua đó ta còn thấy được ông là một con người giản dị, quí trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn giáo án, bảng phụ - Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Bài mới Trong thời địa ngay nay, các phương tiện giao thông vận tải ngày một hiện đại, không ít người ngại đi bộ nhưng cũng có rất nhiều người thích đi bộ. Vì sao vậy? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC Giới thiệu vài nét về tác giả? - Tên đầy đủ: Giăng- giắc Ru- xô, sinh ngày 28-6 tại Giơ- ne- vơ. Chỉ hơn một tuần sau khi sinh thì Ru- xô mồ côi mẹ - Năm 1722, Ru- xô được gởi tới Bô- xây, theo học tại nhà luật sư Lam- bec- xi- ê, sau đó đi làm kiếm sống ở nhiều nơi bằng nhiều nghề: gia sư, đầy tớ, dạy âm nhạc - Ông khởi đầu sự nghiệp văn chương năm 1742. Hãy nêu xuất xứ của VB? - Xét về thể loại, tác phẩm thuộc thể loại tiểu thuyết nhưng được viết dưới dạng hư cấu nghị luận - Nội dung tác phẩm đề cập đến việc giáo dục một em bé từ khi mới ra đời cho đến lúc khôn lớn. Tác giả tưởng tượng em bé đó tên là Ê- min và thầy giáo dạy em là chính bản thân ông. + Giai đoạn 1: từ khi em bé sinh-> 2,3 tuổi: nhiệm vụ là làm sao cho cơ thể trẻ em phát triển tự nhiên + Giai đoạn 2: Từ khi 4,5 tuổi-> 12 tuổi: Giáo dục một số nhận thức bước đầu. + Giai đoạn 3: Từ 13-> 15 tuổi: Trang bị cho Ê- min kiến thức KHKT trong thực + Giai đoạn 4: Từ 16- 20 tuổi: giáo dục về đạo đức, tôn giáo + Giai đoạn cuối cung: khi Ê- min trưởng thành: Ê- min gặp gỡ và yêu Xô- phi, rồi hai người cưới nhau. Trước khi cưới, họ còn đi du lịch hai năm để mở rộng hiểu biết– Giải thích: phụ trạm, ngựa trạm quan sát SGK Xác định bố cục của VB? Đó cũng chính là ba luận điểm của VB - Ycầu đọc: rõ ràng, dứt khoát, tình cảm lưu ý các từ: ta, tôi. - Gọi 3 h/s đọc 3 đoạn. Luận điểm đầu tiên để triển khai vấn đề đi bộ ngao du là gì? Luận điểm ấy được chứng minh bằng những luận cứ ntn? 1. QS khắp nơi, quay phải, quay trái, men theo dòng sông, tham quan mỏ đá, vào hang động... 2. Phụ trạm, ngựa trạm Đối với ông, tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Ônh luôn khao khát tự do. Ông tự cảm thấy tự do quý giá ntn từ khi còn nhỏ bị chủ xưởng chửi mắng, đánh đập rồi lại phải đi ở cho người ta để kiến tiền. Từ đó, tác giả muốn thuyết phục người đọc tin vào những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? Nhận xét về hệ thống luận cứ trong ĐV? -> Luận cứ phong phú Em có nhận xét gì về các đại từ nhân xưng, cách xưng hô của tác giả? - Xưng tôi: là khi tác giả muốn nói về những kinh nghiệm của riêng mình - Xưng ta: trải nghiệm chun I. Giới thiệu chung 1. Tác giả- Tác phẩm * Tác giả( 1712- 1778) - Là một trong những nhà văn tiêu biểu của Pháp ở thế kỉ XVIII * Tác phẩm - Thể loại: Luận văn - Tiểu thuyế - Tác phẩm “Ê- min hay về giáo dục” gồm 5 quyển - VB được trích trong quyển 5 của tác phẩm 2. Chú thích 3. Bố cục - Đoạn 1: từ đầu...bàn chân nghỉ ngơi -> Đi bộ được tự do thưởng ngoạn - Đoạn 2: Tiếp...không thể làm tốt hơn -> Đi bộ ngao du đầu óc được sáng láng Đoạn 3: còn lại -> Đi bộ ngao du tính tình được vui vẻ II. Tìm hiểu văn bản 1. Đọc 2. Tìm hiểu văn bản a. Đi bộ ngao du: được thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn - Muốn đi, muốn dừng, nhiều ít tuỳ ý - Không phụ thuộc vào con người, phương tiện, vào đường sá, lối đi mà chỉ phụ thuộc vào bản thân mình - Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường đi -> Thoả mãn nhu cầu hoà hợp với TN, đem lại cảm giái tự do thưởng ngoạn cho con người -> Xưng hô: tôi, ta xen kẽ-> gắn cái riêng với cái chng khiến bài văn sinh động Luận điểm được nêu ở đoạn 2 là gì? LĐ này được chứng minh bằng các luận cứ nào?(Thu nhận được những kiến thức gì?) Ru- xô thuở nhỏ không được học hành: thời thơ ấu ông chỉ được học vài năm, từ năm 12-14 tuổi, sau đó chuyển sang học nghề thợ chạm Ông rất khát khao kiến thức, cả đời ông phải nỗ lực tự học. Em có nhận xét gì về cách nêu dãn chứng của tác giả? LĐ thứ 3 là gì? LĐ này được CM bằng những LC nào? Cách chứng minh LĐ này có gì đặc sắc Qua bài văn , em hiểu thêm những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? Nghệ thuật lập luận của bài văn có gì đặc sắc? Ta hiểu gì về con người và tư tưởng, tình cảm của Ru_Xô qua bài này ? + Ru_Xô quan tâm chú ý đến cái gì, quí trọng điều gì trong c/s và yêu c/s ntn + Một con người thích đi bộ... và tìm thấy trong việc đi bộ... ấy bao nhiêu điều hứng thú, niềm vui là một con người ntn ? b. Đi bộ ngao du mở rộng tầm hiểu biết - Đi như các nhà triết học lừng danh - Xem xét các tài nguyên phong phú trên mặt đất - Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt - Sưu tầm các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên -> nêu dẫn chứng dồn dập, liên tiếp bằng các kiểu so sánh, biểu cảm, câu hỏi tu từ... nhằm đề cao kiến thức thu nhận được từ thực tế c. Đi bộ ngao du giúp rèn luyện sức khoẻ và tinh thần - Sức khoẻ được tăng cường, tính khí vui vẻ - hài lòng với tất cả - Hân hoan khi về đến nhà - Thích thú khi ngồi vào bàn ăn - Ngủ ngon trong một chiếc giường tồi tàn -> So sánh với việc đi bằng các phương tiện khác để KĐ ích lợi về mặt sức khoẻ và tinh thần III. Tổng kết và luyện tập 1. Tổng kết * Nội dung: - Ích lợi của việc đi bộ ngao du: + Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn + Mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống + Mang lại sức khoẻ và niềm vui cho người * Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ - Dãn chứng xác thực, sinh động - Đan xen các yếu tố tự sự- MT- BC 2. Luyện tập IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà 1. Củng cố: - Nắm được giá trị ND- NT của VB 2. Huớng dẫn về nhà: - Học thuộc phần tổng kết - Chuẩn bị bài: Hội thoại Ngày soạn:/./2011 Ngày dạy: /./2011 Tiết HỘI THOẠI (tiếp theo) I. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Nắm được các KN vai xã hội, lược lời vì biết vận dụng vào quá trình hội thoại nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong giao tiếp. II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn giáo án, bảng phụ - Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà III. Tiến trình dạy học 1.Kiểm tra bài cũ: Thế nào là vai XH? Vai XH được xác định bởi yếu tố nào? 2. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC HS đọc lại đoạn trích ở tiết trước (Trang 92- 93) Trong cuộc thoại đó, mỗi nh/v nói bao nhiêu lượt? Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói nhưng Hồng không nói ? Sự im lặng thể hiện thái độ của Hồng đ/v những lời nói của người cô như thế nào ? (thái độ bất bình) - Lần 1: sau lượt lời 1 của người cô - Lần 2: sau lượt lời 2 của người côSự im lặng là cách th/hiện một lược lời. (2 lần im lặng → thái độ bất bình). Vì sao Hồng không cắt lời người cô khi bà nói những điều Hồng không muốn nghe? Thể hiện sự tôn trọng, lịch sự vì vai XH của Hồng thấp hơn vai XH người cô Qua nhận xét em hiểu thế nào là lượt lời trong hội thoại? Thái độ khi thể hiện lượt lời? HS đọc lại đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” Anh Dậu chỉ nói với vợ sau khi cuộc xung đột giữa chị Dậu với cai lệ kết thúc Xưng cháu, gọi cai lệ là ông, van vỉ thiết tha...-> xưng tao gọi mày, đe doạ và thực hiện lời đe dọc HS đọc đoạn trích. HS thảo luận nhóm-> đại diện nhóm lên trình bày HS làm bài độc lập HS thảo luận nhóm-> đại diện nhóm lên trình bày I. Lượt lời trong hội thoại 1. Ví dụ - Bà cô: nói 5 lần - Bé Hồng : nói 2 lần và 2 lần im lặng -> lượt lời trong hội thoại 2. Kết luận(Ghi nhớ SGK Tr.102) II. Luyện tập Bài 1 - Lượt lời: + Người nói nhiều lượt nhất là cai lệ và chị Dậu, người nhà lí trưởng và anh Dậu nói ít hơn + Kẻ duy nhất cắt lời người khác là cai lệ - Cách thể hiện vai XH: + Chị Dậu từ chỗ nhún nhường đã vùng lên kháng cự ->Là người PN đảm đang, mạnh mẽ + Cai lệ: hống hách + Người nhà lí trưởng ít hống hách hơn nhưng cũng tỏ thái độ mỉa mai Bài 2 a. Sự chủ động tham gia hội thoại của chị Dậu và cái Tí phát triển ngược chiều nhau: - Thoạt đầu Tí nói nhiều chị Dậu im lặng - Về sau: Tí nói ít hẳn đi, còn chị Dậu nói nhiều hơn. b. Tác giả MT diễn biến cuộc thoại rất hợp với tâm lí nhân vật, vì: - Thoạt đầu, cái Tí rất vô tư vì chưa biết là sắp bị bán còn chị Dậu đau lòng vì buộc phải bán con nên chỉ im lặng. - Về sau, cái Tí biết sắp bị bán nên sợ hãi và đau buồn, ít nói hẳn đi còn chị Dậu phải nói để thuyết phục cả hai đứa con. c. Việc tô đậm sự hồn nhiên hiếu của cái Tí ở đầu câu chuyện làm tăng kịch tính của câu chuyện: Càng làm cho chị Dậu đau lòng khi buộc phải bán đứa con hiếu thảo, đảm đang và càng tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí. Bài 3 - Có hai lần nhân vật “tôi” im lặng. + Lần 1: im lặng vì ngỡ ngàng, xấu hổ. + Lần 2: im lặng vì xúc động trước tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái Bài 4 - Câu TN “Im lặng là vàng” đúng trong trường hợp cần phải giữ bí mật hoặc thể hiện sự tôn trọng, hoặc để giảm bớt căng thẳng, mâu thuẫn trong cuộc thoại - Ý kiến trong đoạn thơ đúng, khi: cần phải phát biểu chính kiến để ủng hộ cái đúng, phê phán cái sai, nếu im lặng -> hèn nhát. IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà 1. Củng cố: - Nắm được thế nào là lượt lời, cách sử dụng lượt lời 2. Huớng dẫn về nhà: - Học thuộc phần ghi nhớ - Chuẩn bị bài: LT đưa Y/T biểu cảm vào bài văn NL Ngày soạn:/./2011 Ngày dạy: /./2011 Tiết LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHI LUẬN I. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về yếu tố biểu cảm trong văn NL mà các em đã học trong tiết tập làm văn trước. - Vận dụng những hiểu biết đó để tập đưa yếu tố biểu cảm vào một câu một đoạn một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi quen thuộc. II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn giáo án, bảng phụ - Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà III. Tiến trình dạy học 1.Kiểm tra bài cũ: Thế nào là lựơt lời trong hội thoại? Khi sử dụng lựot lời cần lưu ý điều gì? 2. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC Đề yêu cầu làm sáng tỏ vấn đề gì? Đề yêu cầu vận dụng phép lập luận nào? Để làm sáng tỏ v.đ trên cách sắp xếp các luận điểm trong SGK có hợp lí không? Vì sao? - LĐ đúng nhưng cần sắp xếp lại, vì: Dẫn chứng có vai trò cốt yếu trong văn CM. TUy nhiên, CM không phải là liệt kê dẫn chứng. CM là làm rõ thật giảm đúng sai vì thế người CM buộc phải đưa ra ý kiến, quan điểm tức là phải nêu ra LĐ các LĐ phải được sắp xếp hợp lí Nên sửa như thế nào ? HS đọc phần đoạn văn. T/g đã đưa yếu tố biểu cảm vào đoạn văn bằng cách nào ? Xác định các yếu tố BC trong ĐV? Nếu phải trình bày LĐ: những chuyến thăm quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui. Hãy cho biết LĐ ấy gợi cho em cảm xúc gì ? HS tự bộc lộ cảm xúc HS đọc đoạn văn b trong SGK Theo em, đoạn NL đã thể hiện được hết cảm xúc ấy chưa? Y/T BC đã thể hiện khá rõ trong ĐV qua các từ ngữ: Chắc các bạn... Cần tăng cường Y/T BC ntn để ĐV thể hiện đúng những cảm xúc chân thật? HS tự làm - Viết đoạn văn vừa gợi ý ở phần 3 - Làm bài tập 3 trong SGK -> trình bày truớc lớp-> GV nhận xét, sửa chữa - Đoạn văn tham khảo (SGV/ T134). Đề bài: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh 1. Tìm hiểu đề - Vấn đề NL: Sự bổ ích của những chuyến tham quan ĐV học sinh. - Phương pháp lập luận: chứng minh 2. Dàn bài a. Mở bài: Nêu lợi ích của việc tham quan b. Thân bài: Nêu các lợi ích cụ thể: - Về thể chất: những chuyến thăm quan du lịch có thể giúp ta thêm khoẻ mạnh. - Về tình cảm: Những chuyến thăm quan du lịch có thể giúp chúng ta : + Tìm thêm được thật nhiều niềm vui cho bản thân mình; + Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước. - Về kiến thức: + Hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe. + Đưa lại nhiều bài học có thể chưa có trong sách vở của nhà trường. c.Kết bài: khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan 3. Tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài NL * Bài tập 1 - Yếu tố biểu cảm thể hiện: + Từ biểu cảm: “Biết bao”, thú vị, vui vẻ, buồn bã, cáu kỉnh, khoan khoái... + Câu cảm thán: câu cuối + Giọng điệu: phấn chấn * Bài tập 2 - Cảm xúc cần trình bày cho LĐ:“Những chuyến tham quan du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui” + Cảm xúc trước khi đi, trong khi đi, sau khi đi về: hồi hộp, náo nức chờ đợi, ngạc nhiên, thú vị, sung sướng, ngỡ ngàng, cảm động, hài lòng... 4. Viết đoạn văn nghị luận có yếu tố biểu cảm - H/s viết đoạn. IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà 1. Củng cố: - Biết cách đưa các yếu tố BC vào bài văn NL 2. Huớng dẫn về nhà: - BTVN: bài 3 trang109
Tài liệu đính kèm: