Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Trường THCS Lý Thường Kiệt

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Trường THCS Lý Thường Kiệt

Văn bản : CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG

 (O-Hen ri)

A. Mục tiêu .

 1. Kiến thức:

- Học sinh khám phá vài nét cơ bản nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn OHen-ri, rung động trước cái hay, cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nỗi bất hạnh của người nghèo.

2. Kỹ năng: - Rèn các kĩ năng đọc, kể chuỵện diễn cảm, phân tích các nhân vật và tình huống truyện.

3. Thái độ - Giáo dục lòng yêu thương, sự cảm thông và nghị lực sống.

B. Chuẩn bị.

 - Giáo viên: Tham khảo tập truyện ngắn của O Hen-ri, ảnh chân dung

O Hen-ri.

- Học sinh: Sưu tầm các bức tranh minh hoạ''Chiếc lá cuối cùng''

C: Phương pháp: Nêu câu hỏi gợi mở, phân tích diễn giảng

D. Tiến trình bài dạy.

 1. Tổ chức lớp.

 2. Kiểm tra bài cũ

 ? Phân tích những ưu, nhược điểm của Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa trong đoạn trích ''Đánh nhau với cối xay gió''

 ? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong tác phẩm , phân tích ví dụ, bài học rút ra.

 3.bài mới.

 Giới thiệu bài: Cho học sinh xem ảnh chân dung O Hen-ri, tập truyện ngắn của ông hoặc giới thiệu qua bản đồ tự nhiên châu Mĩ- nước Mĩ và thủ đô Oa-sinh-tơn với những nhà văn kiệt xuất: Hê min guây, Giắc lơn-đơn và O Hen-ri .

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 476Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Trường THCS Lý Thường Kiệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8
Tiết 29.30 Ngày soạn: 2/10/2010 
 Ngày dạy: 	4-6/10/2010
Văn bản : CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
 (O-Hen ri)
A. Mục tiêu .
 1. Kiến thức:
- Học sinh khám phá vài nét cơ bản nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn OHen-ri, rung động trước cái hay, cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nỗi bất hạnh của người nghèo.
2. Kỹ năng: - Rèn các kĩ năng đọc, kể chuỵện diễn cảm, phân tích các nhân vật và tình huống truyện.
3. Thái độ - Giáo dục lòng yêu thương, sự cảm thông và nghị lực sống.
B. Chuẩn bị.
	- Giáo viên: Tham khảo tập truyện ngắn của O Hen-ri, ảnh chân dung 
O Hen-ri.
- Học sinh: Sưu tầm các bức tranh minh hoạ''Chiếc lá cuối cùng''
C: Phương pháp: Nêu câu hỏi gợi mở, phân tích diễn giảng
D. Tiến trình bài dạy.
	1. Tổ chức lớp. 
	2. Kiểm tra bài cũ 
	? Phân tích những ưu, nhược điểm của Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa trong đoạn trích ''Đánh nhau với cối xay gió''	
	? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong tác phẩm , phân tích ví dụ, bài học rút ra.
	3.bài mới. 
	 Giới thiệu bài: Cho học sinh xem ảnh chân dung O Hen-ri, tập truyện ngắn của ông hoặc giới thiệu qua bản đồ tự nhiên châu Mĩ- nước Mĩ và thủ đô Oa-sinh-tơn với những nhà văn kiệt xuất: Hê min guây, Giắc lơn-đơn và O Hen-ri ...
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Em hiểu gì về cuộc đời O Hen-ri 
- Giáo viên giới thiệu thêm: 
+ Cha ông là thày thuốc, mẹ ông qua đời khi ông mới lên 3; 15 tuổi đã phải thôi học, đi làm ở một hiệu thuốc, sau đó làm nhân viên kế toán, vẽ tranh, thủ quỹ ngân hàng.
+ Ông thường sử dụng kiểu đảo ngược tình thế 2 lần 1 cách đột ngột, bất ngờ
* Truyện của ông thường toát lên tinh thần nhân đạo cao cả.
Ông thường sử dụng kiểu đảo ngược tình thế 2 lần 1 cách đột ngột, bất ngờ
? Em hiểu gì về văn bản được học.
- Giáo viên đọc mẫu.
? Cách đọc.
? Hãy tóm tắt nội dung văn bản ''Chiếc lá cuối cùng'' bằng 1 đoạn văn ngắn.
- Gọi học sinh tóm tắt 
- Gọi học sinh khác nhận xét
- Giáo viên đánh giá, khuyến khích.
- Kiểm tra việc nắm bắt chú thích của học sinh 
? Hãy tìm bố cục của đoạn trích.
? Phần tóm tắt và đoạn trích giới thiệu Giôn-xi đang ở trong tình trạng như thế nào .
? Tình trạng đó khiến cô có tâm trạng như thế nào.
* Giôn-xi có tâm trạng chán nản, mệt mỏi, tuyệt vọng của một cô gái yếu đuối, bệnh tật.
? Nhìn cây thường xuân rụng lá, cô có suy nghĩ như thế nào.
- Hưỡng dẫn học sinh thảo luận nhóm (theo bàn)
? Tại sao tác giả lại viết ''Khi trời vừa hửng sáng thì Giôn-xi, con người tàn nhẫn lại ra lệnh kéo mành lên'' . Hành động này thể hiện tâm trạng gì của cô?
- Có phải cô là người tàn nhẫn không?
? Sau đêm mưa gió dữ dội, cô phát hiện ra điều gì.
? Tâm trạng của cô như thế nào.
- Tổ chức học sinh thảo luận:
? Nguyên nhân làm Giôn-xi khỏi bệnh.
? Việc đó nói lên điều gì.
* Sức sống dẻo dai, bền bỉ của chiếc lá đã kích thích tình yêu sự sống của cô.
- Bài học: chữa bệnh bằng nghị lực, tình yêu cuộc sống, đấu tranh với bệnh tật kết hợp với thuốc men,...
- Liên hệ với 1 vận động viên thế giới bằng tình yêu thể thao đã chiến thắng bệnh ung thư (An xoong vận động viên đua xe đạp của Mĩ)
? Tại sao khi nghe Xiu kể chuyện về cái chết của cụ Bơ-men, tác giả không để Giôn-xi có thái độ gì.
* Luyện tập:
? Hãy đóng vai Giôn-xi kể lại tâm trạng của mìh khi nhìn thấy chiếc lá cuối cùng không bị rụng.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:
- Học sinh đọc chú thích trong SGK tr89
+ (1862-1910) - nhà văn Mĩ
+ Truyện của ông thường nhẹ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, tình thương yêu người nghèo khổ, rất cảm động
2. Văn bản. 
- Đoạn trích là phần cuối của ''Chiếc lá cuối cùng''
II. Đọc - Hiểu văn bản 
1. Đọc 
- Học sinh đọc văn bản 
- Phân biệt lời kể, tả; cuối truyện đọc với giọng xúc động.
- Giôn-xi ốm nặng và nằm đợi chiếc lá cuối cùng của cây thường xuân bên cửa sổ rụng, khi đó cô sẽ chết.
- Nhưng qua một buổi sáng và 1 đêm mưa gió phũ phàng, chiếc lá cuối cùng vẫn không rụng. Điều đó khiến Giôn-xi thoát khỏi ý nghĩ về cái chết.
- 1 người bạn gái đã cho Giôn-xi biết chiếc lá cuối cùng chính là bức tranh hoạ sĩ già Bơ-men đã bí mật vẽ trong một đêm mưa gió để cứu Giôn-xi , trong khi chính cụ bị chết vì sưng phổi.
- Học sinh giải thích các chú thích 2, 3, 4, 5, 6, 7
2. Bố cục.
- 3 phần:
+ Từ đầu kiểu Hà Lan: Giôn-xi đợi cái chết.
+ tiếp vịnh Na-plơ: Giôn-xi vượt qua cái chết.
+ còn lại: Bí mật của chiếc lá cuối cùng
3. Phân tích. 
a. Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi. 
- Giôn-xi là một cô gái trẻ, 1 hoạ sĩ trẻ, cô đang bị sưng phối nặng.
- Bệnh tật và đói nghèo khiến cô chán nản, thẫn thờ mở to cặp mắt nhìn tấm mành mành màu xanh.
- Cô gắn sự kéo dài sự sống của mình với những chiếc lá, Chiếc lá cuối cùng rụng xuống thì cô cũng chết; cô hơi ngạc nhiên khi chiếc lá cuối cùng chưa rụng rồi tin rằng đêm tới nó nhất định sẽ rụng và cô cũng lìa đời
- Học sinh thảo luận nhóm, trình bày.
- Học sinh nhóm khác nhận xét.
- Giôn-xi tàn nhẫn, thờ ơ, lạnh lùng với chính mình, với cuộc sống đang tắt dần trong cơ thể mình nên cô không mấy quan tâm đến sự lo lắng, chăm sóc của bạn. Điều đó là do cô bệnh tật và thiéu nghị lực.
- Chiếc lá vẫn còn
- Ngạc nhiên, nhìn nó hồi lâu, gọi Xiu quấy cháo, muốn uống chút rượu, muốn vẽ, hôm sau thì hoàn toàn qua cơn nguy hiểm cô đã muốn sống, đã vui và đã sống
- Cô khâm phục sự gan góc, kiên cường sức sống mãnh liệt, bền bỉ của chiếc lá nó đã chống chọi với gió tuyết, thiên nhiên khắc nghiệt, bám lấy cuộc sống không chịu rụng xuống trái ngược với ý định buông xuôi, yếu đuối của mình. Nó đã đem lại nhiệt tình tuổi trẻ cho cô, chính cô đã tự chữa bệnh cho mình bằng chiếc lá , bằng sự thay đổi tinh thần 
Học sinh thảo luận trình bày
- Cách kết thúc như vậy truyện sẽ có dư âm, để lại trong lòng người đọc nhiều suy nghĩ và những dự đoán. Truyện sẽ kém hay nếu nhà văn cho chúng ta biết cụ thể Giôn-xi nghĩ gì, nói gì, có hành động gì khi nghe Xiu kể lại cái chết và việc làm cao cả của cụ Bơ-men 
 Tiết 2
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Tại sao Xiu cùng cụ Bơ-men sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ nhìn cây thường xuân.
? Hành động của Xiu đối với Giôn-xi như thế nào.
* Xiu chân thành và giàu lòng yêu thương bạn, có sự đồng cảm sâu sắc.
? Em hiểu gì về tấm lòng của người bạn.
? Sáng hôm sau , Xiu có biết chiếc lá cuối cùng là do cụ Bơ-men vẽ không.
? Nếu Xiu biết trước thì sao.
* Xiu cũng rất ngạc hiên khi nhìn thấy chiếc lá khiến truyện càng cảm động và hấp dẫn hơn.
? Tại sao tác giả lại để cho Xiu kể lại chuyện về cái chết và nguyên nghân dẫn đến cái chết của cụ Bơ-men 
? Qua đó em hiểu gì thêm về phẩm chất của cô hoạ sĩ trẻ này
* Xiu kính phục, nhớ tiếc cụ Bơ-men và hết lòng với bạn.
? Sự thật về chiếc lá còn liên quan đến nhân vật nào.
? Cụ được giới thiệu ở phần tóm tắt như thế nào 
? Phần đầu đoạn trích cho thấy cụ có thái độ như thế nào 
* Cụ là người giàu lòng yêu thương, lo lắng cho Giôn-xi và có lẽ đang nghĩ đến cách vẽ chiếc lá cuối cùng để cứu Giôn-xi .
? Cụ đã vẽ bức tranh trong hoàn cảnh như thế nào.
? Cụ phải trả giá như thế nào cho bức vẽ chiếc lá đó.
? Em thấy cụ là người như thế nào 
* Cụ thật là cao thượng, quên mình vì người khác, lại cứ lẳng lặng mà làm không hề hé răng cho ai biết.
? Có thể gọi bức tranh đó là kiệt tác được hay không? vì sao.
- Hoặc yêu cầu học sinh ghi vào phiếu học tập: chiếc lá là 1 kiệt tác vì:
+ Hình thức
+ Mục đích
+ Hoàn cảnh vẽ
+ Sự trả giá
- Học sinh điền phiếu, giáo viên kiểm tra đánh giá(trên máy chiếu).
* Bức tranh của cụ là một kiết tác vì dã hướng tới và phục vụ cuộc sống của con người.
? Chứng minh truyện được kết thúc trên cơ sở 2 sự kiện bất ngờ đối lập nhau tạo nên hiẹn tượng đảo ngược tình huống 2 lần.
* Đảo ngược tình huống 2 lần gây bất ngờ và hứng thú, xúc động cho người đọc
? Tác dụng của việc đảo ngược tình huống 2 lần? Phương thức biểu đạt.
I. Tìm hiểu chung.
II. Đọc - Hiểu văn bản 
3. Phân tích. 
a. Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi. 
b) Nhân vật Xiu (10')
- Vì lo cho bệnh tật và tính mệnh của Giôn-xi, vì nhớ đến ý định sẽ chết cùng với chiếc lá cuối cùng của bạn. Họ nhìn nhau và không dám nói gì vì họ biết chỉ đêm tới lá sẽ rụng hết, Giôn-xi khó mà qua khỏi
- Xiu làm theo một cách chán nản
- Cúi khuôn mặt hốc hác gần gối... tha thiết an ủi, mong bạn cố sống, lo lắng bất lực chẳng biết làm gì để cứu bạn.
- Học sinh khái quát, nhận xét.
- Xiu cũng ngạc hiên không ngờ chiếc lá cuối cùng còn bám lại, cô chỉ biết sau đó và cô bình tĩnh khi lần thứ 2 Giôn-xi bảo kéo mành lên
- Truyện sẽ kém hay đi vì Xiu không bị bất ngờ và chúng ta không biết được tâm trạng lo lắng thấm đượm tình người của cô.
- Tác giả không tả trực tiếp cái chết của cụ Bơ-men trong bệnh viện mà gián tiếp qua lời kể của Xiu .
 câu chuyện diễn ra tự nhiên và ta hiểu thêm về Xiu: kính phục nhớ tiếc cụ hoạ sĩ và hết lòng với bạn.
c. Cụ hoạ sĩ Bơ-men 
- Đó là một hoạ sĩ đã ngoài 60 tuổi, râu xồm, kiếm sống bằng cách ngồi làm mẫu vẽ cho các hoạ sĩ trẻ. Cụ mơ ước vẽ một kiệt tác nhưng đã 40 năm nay vẫn chưa thực hiện được.
- Sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ, nhìn cây thường xuân, nhìn nhau chẳng nói năng gì.
 Cụ đang lo lắng cho Giôn-xi và có lẽ trong thâm tâm đang nghĩ đến chiếc lá để cứu sống Giôn-xi 
- Vẽ âm thầm, bí mật trong đêm mưa gió, lạh buốt.
- Người ta tìm thấy 1 chiếc đèn bão còn thắp sáng, 1 chiếc thang đã bị lôi ra khỏi chỗ để của nó, vài chiếc bút lông rơi vung vãi, bảng pha màu xanh vàng trộn lẫn.
- Cụ bị viêm phối nặng và đã chết vì sưng phổi.
- Học sinh khái quát
 Học sinh thảo luận 
- Nó rất đẹp, rất giống lá thật, cuống lá màu xanh sẫm, rìa lá hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, cả Giôn-xi và Xiu đều không nhận ra
- Nó đã góp phần cứu sống 1 con người , đẩy lui ác bệnh
- Nó được hoàn thành trong một hoàn cảnh khắc nghiệt
- Nó được tạo ra bằng chính sinh mạng của người vẽ nó, bằng tình yêu thương bao la, lòng hi sinh cao thượng nó là kiệt tác vì đã hướng tới và phục vụ cuộc sống con người.
4. Tổng kết (10')
a. Nghệ thuật
- Học sinh thảo luận nhóm
+ Giôn-xi cứ ngày một tiến dần đến cái chết khiến độc giả thương cảm, lo lắng. Nhưng tình huống bỗng đảo ngược vào lúc truyện gần kết thúc, Giôn-xi trở lại với lòng yêu đời, bệnh tình thoát cơn nguy hiểm và độc giả thở phào, trút được gánh nặng lo âu đảo ngược tình huống.
+ Cụ Bơ-men đang khoẻ mạnh, chẳng ai ngờ đến cái chết của cụ được thông báo cũng vào lúc truyện gần kết thúc 
 nhân vật trong truyện và cả độc giả đều bất ngờ gây hứng thú cho người đọc.
- Kể xen tả và biểu cảm (đoạn cuối)
- Sắp xếp các tình tiết hấp dẫn, chặt chẽ khéo léo
b. Nội dung
- Phản ánh tình yêu thương cao cả của những người nghèo khổ
- Học sinh tự bộc lộ
III. Luyện tập (6')
- Nghệ thuật chân chính được tạo ra từ tình yêu thương con người .
- Nghệ thuật chân chính là nghệ thuật vì con người.
- Yêu thương quí trọng người nghèo khổ
- Tài viết truyện với những kết thúc độc đáo bất ngờ. (giống với An-dec-xen đồng cảm với người nghèo khổ)
- Học sinh kể chuyện
	4. Củng cố: 
- Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung, nghệ thuật của truyện
	5. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Kể lại văn bản, nẵm được nội dung, nghệ thuật
- Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về tình cảm của các nhân vật trong truyện
- Soạn ''Hai cây phong''.
	Tuần 8
	 Tiết 31 Ngày soạn: Ngày 5/10/2010 
 Ngày dạy: Ngày 7/10/1010
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG 
(Phần Tiếng Việt )
A. Mục tiêu .
1. Kiến thức
- Học sinh hiểu được từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương các em sinh sống.
- Bước đầu so sánh các từ ngữ địa phương với các từ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân, những từ nào không trùng với từ ngữ toàn dân.
2. Kỹ năng
- Rèn kĩ năng giải nghĩa từ ngữ địa phương bằng cách đối chiếu với từ ngữ toàn dân
3. Thái độ: Nghiêm túc học hỏi
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Sách vở bài soạn
- Học sinh: chuẩn bị ở nhà tìm hiểu và lập bảng đối chiếu giữa từ ngữ địa phương và toàn dân.
C. Phương pháp: nêu câu hỏi, tìm hiểu ví dụ cụ thể
C.Tiến trình bài dạy.
	I. Tổ chức lớp. 
	II. Kiểm tra bài cũ 
? Thế nào là tình thái từ ? Cách sử dụng tình thái từ.
? Gải bài tập 4, 5 SGK tr83
	III.Bài mới. 
	1. Tổ chức học sinh thành ba nhóm, căn cứ vào phần đã chuẩn bị viết vào giấy trắng 
	-Nhóm 1: từ số thứ tự 1 đến số 11.
	-Nhóm 2:từ số thứ tự 12 đến số22.
	-Nhóm 3: từ số thứ tự 23 đến số 34
 Học sinh làm việc theo nhóm.
 Giáo viên thu phiếu học tập, đọc cho cả lớp nghe ( Trong quá trình đọc cho học sinh nhóm làm bài lên bảng ghi vào bảng kẻ sẵn trên bảng). Gọi nhóm khác nhận xét, giáo viên đánh giá, bổ sung.
STT
Từ ngữ toàn dân
Từ ngữ được dùng ở địa phương em
Từ ngữ được dùng ở địa phương khác
1
Cha
thầy, bố
ba, tía, cậu
2
Mẹ
mẹ, u
má, bầm, bủ, mợ
3
ông nội
ông nội
nội, ông chú
4
bà nội
bà nội
nội, bà chú
5
ông ngoại
ông ngoại
ngoại, ông cậu
6
bà ngoại
bà ngoại
ngoại, bà cậu
7
bác (anh trai của cha)
bác
bá
8
bác (vợ anh trai của cha)
bác
bá
9
chú (em trai của cha)
chú
10
thím (vợ của chú)
thím
11
bác (chị gái của cha)
bác
bá
12
bác (chồng chị gái của cha)
bác
bá
13
cô (em của cha)
cô
14
chú (chồng em gái của cha)
chú
15
bác (anh trai của mẹ)
bác
bá
16
bác (vợ anh trai của mẹ)
bác
bá
17
cậu (em trai của mẹ)
cậu
18
mợ (vợ em trai của mẹ)
mợ
19
bác (chị gái của mẹ)
bác
20
bác (chồng chị gái của mẹ)
bác
21
dì (em gái của mẹ)
dì
22
chú (chồng em gái của mẹ)
chú
23
anh trai 
anh trai
bác
24
chị dâu (vợ của anh trai)
chị dâu
25
em trai
em trai
chú
26
em dâu (vợ của anh trai)
27
chị gái
chị gái
28
anh rể (chồng của chị gái)
anh rể
29
con
con
em
30
con dâu (vợ của anh trai)
con dâu
mợ
31
con rể (chồng của em gái)
con rể
cậu
32
em gái
em gái
33
em rể (chồng của em gái)
em rể
34
cháu (con của con)
cháu
	2. Sưu tầm một số (từ ngữ) thơ ca có sử dụng từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích của địa phương em hoặc địa phương khác. (13')
- Tổ chức thi giữa các nhóm
- Mỗi nhóm chuẩn bị cho một số câu ( Từ 1- 5 câu) trình bày trước lớp.
- Cho học sinh nhóm khác nhận xét bài của các nhóm đã trình bày
- Giáo viên nhận xét và cho điểm. Tuyên dương nhóm có đáp án hay.
Ví dụ 
1
Anh em như thể tay chân
11
Cây xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ hiền lành để đức cho con
2
Chị ngã em nâng
12
Cha mẹ nuôi con bằng giời, bằng bể
Con nuôi cha mẹ con kể từng ngày
3
Anh em như khúc ruột trên, khúc ruột dưới
13
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như ... nguồn chảy ra
4
Anh em đánh nhau đằng cán chứ không đánh nhau đằng lưỡi
14
Sẩy cha ăn cơm với cá, sẩy mẹ gặm lá đứng đường
5
Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú gì.
15
Con không cha như nhà không nóc
6
Chú cũng như cha
16
Có cha có mẹ thì hơn
Không cha không mẹ như đờn đứt dây
7
Con chị nó đi, con dì nó lớn
17
Người dưng có ngãi, ta đãi người dưng
Chị em bất ngãi, ta đừng chị em
8
Nó lú nhưng chú nó khôn
18
Bán anh em xa, mua láng giềng gần
9
Quyền huynh thế huỵch
19
Mấy đời bánh đúc có xương
Mấy đời dì ghẻ lại thương con chồng
10
Phúc đức tại mẫu
20
Thật thà như thể lái trâu
Thương nhau như thể nàng dâu, mẹ chồng
	IV. Củng cố: 
? Nhắc lại thế nào là từ địa phương
? Trong thơ văn, từ địa phương có tác dụng gì.
	V. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Ôn lại từ địa phương, điểm khác với từ toàn dân, sưu tầm tiếp từ địa phương trong thơ văn.
- Xem trước bài ''Nói quá''; đọc văn bản và trả lời (?) tiết lập dàn ý cho bài văn tự sự .
	Tuần 8 
	Tiết 32
 Ngày soạn:6/10/2010 
 Ngày dạy: 8/10/2010
Tập làm văn: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ 
KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM 
A. Mục tiêu.
1. Kiến thức
	- Học sinh nhận diện được các phần MB, TB, KB của 1 văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 
2. Kỹ năng - Biết cách tìm, lựa chọn và sắp xếp các ý trong văn bản 
3. Thái độ: Nghiêm túc, có tinh thần học hỏi
B. Chuẩn bị.
	- Giáo viên: Bảng phụ ghi các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản ''Món quà sinh nhật''
- Học sinh đọc kĩ văn bản ''Món quà sinh nhật'' và trả lời (?) trong SGK 
C. Phương pháp: Nêu câu hỏi, tìm hiểu ví dụ, nhận xét
D.Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ 
? Em hãy nêu các bước xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Làm bài tập 2 trong SGK tr84
	- Giáo viên cho học sinh nhận xét bài làm của bạn
	- Giáo viên nhận xét cho điểm.
3.Bài mới. 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Giáo viên gọi học sinh đọc văn bản ''Món quà sinh nhật'' trong SGK - tr92
? Xác định 3 phần MB, TB, KB
? Nội dung chính của mỗi phần.
* Bài văn có 3 phần: MB, TB, KB
? Sự việc chính.
? Ngôi kể.
? Thời gian.
? Không gian.
? Hoàn cảnh.
? Sự việc xoay quanh nhân vật nào.
? Ngoài ra còn có các nhân vật nào.
? Diễn biến của câu chuyện như thế nào 
(mở đầu, đỉnh điểm, kết thúc)
? Các yếu tố miêu tả, biểu cảm và tác dụng của chúng.
- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm sau đó treo bảng phụ ghi các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
? Em hãy rút ra nhận xét: nhiệm vụ chính của mỗi phần là gì.
- Giáo viên chốt kiến thức:
+ MB: Giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện (có thể nêu kết quả, số phận của nhân vật trước)
+ TB: kể lại diễn biến câu chuyện theo 1 trình tự nhất định. Trong khi kể, kết hợp miêu tả người, sự việc, thể hiện tình cảm, thái độ của người viết.
- KB: Nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ
? Lập dàn ý văn bản ''Cô bé bán diêm''
- Gợi ý theo SGK - tr95
- Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm:
+ Nhóm 1: MB, KB
+ Nhóm 2: 2 lần quẹt diêm đầu.
+ Nhóm 3: 3 lần cuối
- Gọi các nhóm trình bày
- Nhóm khác nhận xét
- Giáo viên đánh giá.
- Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện được thể hiện ở chỗ nào.
I. Dàn ý của bài văn tự sự.
1. Ví dụ: văn bản ''Món quà sinh nhật''
2. Nhận xét:
- Bố cục: 3 phần
+ MB: Từ đầu đến la liệt trên bàn: kể và tả lại quang cảnh chung của buổi sinh nhật
+ TB: tiếp (la liệt không nói trên bàn): tập trung kể về món quà sinh nhật độc đáo của người bạn.
+ KB: còn lại cảm nghĩ của người bạn về món quà sinh nhật
- Diễn biến của buổi sinh nhật
- Ngôi thứ nhất: tôi (Trang)
- Buổi sáng.
- Trong nhà Trang.
- Ngày sinh của Trang có các bạn đến chúc mừng.
- Sự việc xoay quanh nhân vật Trang (nhân vật chính)
- Ngoài ra còn có Trinh, Thanh và các bạn khác.
+ Trang hồn nhiên, vui mừng, sốt ruột
+ Trinh: kín đáo, đằm thắm, chân tình
+ Thanh: hồn nhiên, nhanh nhẹn, tinh ý.
- Mở đầu: buổi sinh nhật vui vẻ đã sắp đến hồi kết thúc, Trang sốt ruột vì người bạn thân nhất chưa đến.
- Diễn biến: Trinh đến và giải toả những nỗi băn khoăn của Trang. Đỉnh điểm là món quà độc đáo: 1 chùm ổi được Trinh chăm sóc từ nhỏ
- Kết thúc: Cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật độc đáo.
- Miêu tả: nhà tôi tấp nập ... chật cả nhà ... Trinh đang tươi cười ...
T/dụng: miêu tả tỉ mỉ các diễn biến của buổi sinh nhật giúp người đọc hình dung ra không khí của nó, cảm nhận được tình bạn.
- Biểu cảm: bồn chồn không yên, bắt đầu lo, tủi thân, giận mình, run run cảm ơn Trinh ...
T/dụng: bộc lộ tình bạn chân thành, sâu sắc.
- Trình tự t kết hợp hồi ức (nhớ lại sự việc)
- Học sinh phát biểu 
- Học sinh khác bổ sung
3. Kết luận
- Học sinh đọc ghi nhớ của bài (tr95-SGK)
II. Luyện tập. 
1. Bài tập :
a) Mở bài:
- Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa
- Giới thiệu nhân vật chính: cô bé bán diêm 
- Giới thiệu gia cảnh của nhân vật chính cô bé bán diêm 
b) Thân bài:
* Lúc đầu do không bán được diêm nên:
- Sợ không dám về nhà
- Tìm chỗ tránh rét
- Vẫn bị gió rét hành hạ đến nỗi đôi bàn tay đã cứng đờ ra.
* Em bé quẹt từng que diêm để sưởi ấm cho mình: 
- Lần 1 tưởng như ngồi trước lò sưởi
- Lần 2 thấy một bàn ăn thịnh soạn
- Lần 3 thấy cây thông Nô-en, nến...
- Lần 4 thấy bà đang mỉm cười
- Cuối cùng bật hết diêm để níu giữ bà
* Miêu tả: ngọn lửa xanh lam, trắng ra, rực hồng, tuyết phủ kín mặt đất, diêm cháy và sáng rực lên, khăn bàn trắng tinh, hàng ngàn ngọn nến sáng rực...
* Biểu cảm:
+ Chà! Giá quẹt 1 que diêm ... nhỉ?
+ Chà! ánh sáng kì dị làm sao
+ Thật là dễ chịu...
+ Em chưa bao giờ thấy bà to lớn...
 Các yếu tố này đan xen trong quá trình kể chuyện cảnh mộng tưởng và thực được tác giả miêu tả sinh động, kèm theo là suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật 
c) Kết bài:
- Em chết vì giá rét trong đêm giao thừa
- Thái độ của mọi người vào sáng năm mới khi nhìn thấy thi thể em
	4. Củng cố: 
- Nhắc lại dàn ý bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
	5. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Học thuộc ghi nhớ
- Làm bài tập 2 (SGK-tr95). 

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8 tuan 8.doc