Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Năm học 2019-2020

docx 14 trang Người đăng Hải Biên Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 10Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 07/09/2019 Tuần: 6
Ngày dạy: .../09//2019 Tiết: 21,22
 CÔ BÉ BÁN DIÊM
 (Trích)
 An - đéc -xen
 1. Mục tiêu
 1.1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
 a. Kiến thức
 - Những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An - đéc - xen.
 - Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng 
trong tác phẩm.
 - Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
 - KNS: Giáo dục cho Hs biết yêu thương, chia sẻ đối với những trẻ em có 
hoàn cảnh khó khăn, thiệt thòi.
 b. Kĩ năng 
 - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt tác phẩm.
 - Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm 
nổi bật lẫn nhau).
 - Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
 c. Thái độ: Bồi dưỡng lòng nhân ái, cảm thông với những số phận đau 
thương, bất hạnh.
 1.2. Mục tiêu về phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho 
học sinh
 - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực quản lí bản thân, năng lực giải 
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo.
 - Năng lực đặc thù: năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.
 - Phẩm chất: sống nhân ái, giúp đỡ, yêu thương mọi người xung quanh. Có 
ý thức tự lập, tự tin, tự chủ, sống có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất 
nước.
 2. Chuẩn bị
 a. Giáo viên: Một số tranh ảnh liên quan bài học. 
 b. Học sinh: Đọc soạn bài Cô bé bán diêm.
 3. Các bước lên lớp
 3.1. Ổn định lớp
 3.2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) 
 ? Trình bày nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Lão Hạc. 
 (* Nghệ thuật:
 - Nghệ thuật kể chuyện:
 + Ngôi kể gần gũi, chân thực.
 + Cách kể tự nhiên, linh hoạt.
 + Kết hợp nhuần nhuyễn hiện thực và trữ tình.
 - Khắc họa nhân vật tài tình.
 * Nội dung:
 - 1 - - Tố cáo xã hội phong kiến nửa thực dân tàn ác đẩy người nông dân vào 
bước đường cùng, phải chọn cái chết để bảo toàn phẩm chất.
 - Ca ngợi phẩm chất cao quý tốt đẹp của người nông dân nghèo.)
 3.3. Bài mới 
 * Hoạt động 1: khởi động (1 phút)
 Mục đích của hoạt động: giới thiệu bài, tạo tâm thế, chú ý cho hs khi vào 
bài mới.
 Có cảnh thương tâm nào hơn cảnh một em bé mồ côi mẹ chết cóng trong 
đêm giao thừa? Vì sao lại đến nông nổi ấy? Câu chuyện này liệu có thật và có 
thể xảy ra hay không? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ đi tìm hiểu qua văn bản 
Cô bé bán diêm.
 Hoạt động của Thầy và trò Nội dung
 *Hoạt động 2: Hoạt động tìm tòi, tiếp 
 nhận kiến thức
 Kiến thức 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu I. Tìm hiểu chung
 chung (22 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs nắm tác 
 giả, tác phẩm, tóm tắt và bố cục văn bản. 1. Tác giả: (1805 - 1875)
 ? Nêu vài nét về tác giả và tác phẩm? - Ông sinh ra trong gia đình nghèo, 
 bố là thợ giày.
 - Là nhà văn nổi tiếng của nước Đan 
 Mạch với loại truyện kể về trẻ em.
 - Nhiều truyện ông biên soạn lại từ 
 truyện cổ tích, nhưng cũng có những 
 truyện do ông hoàn toàn sáng tạo ra.
 2. Tác phẩm 
 Cô bé bán diêm, Bầy thiên nga, 
 Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của 
 hoàng đế, Nàng công chúa và hạt 
 đậu.
 → Các truyện của ông nhẹ nhàng, 
 tươi mát, toát lên lòng thương yêu 
 con người, nhất là những người 
 nghèo khổ và niềm tin vào sự thắng 
 lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế 
 gian.
 3. Đọc – kể tóm tắt truyện
 Gv đọc đoạn đã bị lược bỏ. Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm 
 Gọi Hs đọc tiếp đoạn trích. trong đêm giao thừa rét buốt. Em 
 - Đọc chậm rãi, phân biệt được cảnh thật và chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh, 
 cảnh ảo trong và sau từng lần cô bé quẹt đành ngồi nép vào góc tường, liên 
 diêm. tục quẹt diêm để sưởi ấm. Hết 1 bao 
 Đọc giọng tha thiết, trầm ấm thể hiện sự diêm thì em bé chết cóng trong giấc 
 - 2 - cảm thông. mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm 
- Gv nhận xét cách đọc sau – mồng 1 Tết, mọi người qua 
- Gọi Hs kể tóm tắt đoạn trích đường vẫn thản nhiên nhìn cảnh 
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần giải tượng thương tâm.
thích từ khó?
 4. Bố cục: 3 đoạn
? Đoạn trích có thể chia mấy phần? Nội - Cô bé bán diêm trong đêm giao 
dung mỗi phần? Nhận xét cách kể của thừa.
truyện? - Những lần quẹt diêm của cô bé.
1. Cửa sổ mọi nhà ... cứng đờ ra. - Cái chết của cô bé
2. Chà ! ... Về chầu thượng đế.
3. Sáng hôm sau ... đầu năm.
→ Câu truyện được kể theo trình tự thời 
gian và sự việc, tác giả đã sử dụng cách kể 
phổ biến của truyện cổ tích.
Kiến thức 2: GV hướng dẫn Hs đọc hiểu II. Tìm hiểu văn bản 
văn bản (50 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs nắm nội 1. Em bé đêm giao thừa
dung, nghệ thuật của văn bản a. Gia cảnh
? Cô bé bán diêm có gia cảnh như thế nào? - Mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng 
 qua đời.
 - Nhà nghèo, sống chui rúc trong xó 
 tối tăm, trên gác sát mái nhà.
 - Bố khó tính, luôn chửi mắng.
 - Phải đi bán diêm kiếm sống.
 Đáng thương.
 b. Bối cảnh cô bé đi bán diêm
? Truyện được đặt vào bối cảnh đêm giao - Đêm giao thừa.
thừa, ngoài đường phố rét buốt ở các nước - Giá rét, tuyết rơi.
Bắc Âu như Đan Mạch, vào dịp này thời tiết - Bụng đói.
rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống tới âm vài Tương phản đối lập: bối cảnh đặc 
chục độ, tuyết rơi dày đặc. Trong khung biệt. Nhỏ nhoi, cô độc, đói rét, bị đày 
cảnh ấy hình ảnh cô bé bán diêm được miêu ải, lạnh lùng, em bé khốn khổ, đáng 
tả như thế nào? thương.
? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao 
thừa được tác giả khắc họa bằng nghệ thuật 
gì?
- Trời đông rét mướt tuyết rơi >< cô bé thì 
"đầu trần, chân đi đất, bụng đói, đang dò 
dẫm trong bóng tối".
- Ngoài đường thì lạnh buốt và tối đen >< 
nhưng "cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh 
đèn".
- Em bé "bụng đói", cả ngày chưa ăn uống 
 - 3 - gì >< mà "trong phố sực nức mùi ngỗng 
quay".
- "cái xó tối tăm" em sống chui rúc với bố 
hiện nay >< "ngôi nhà xinh xắn có dây 
trường xuân bao quanh" năm xưa khi bà nội 
em còn sống.
? Mục đích của tác giả đưa ra cảnh đối lập – 
tương phản ấy để làm gì?
- Nghệ thuật đối lập tương phản không chỉ 
làm nổi bật nỗi khổ về vật chất mà cả sự 
mất mát về chỗ dựa tinh thần của em bé vì 
chỉ có bà nội là người thương em.
TIẾT 2 2. Những thực tế và mộng tưởng 5 
 lần quẹt diêm.
? Câu chuyện được tiếp tục nhờ chi tiết nào 
cứ được lặp lại?
- Chi tiết 5 lần em bé quẹt diêm.
? Vì sao em bé phải quẹt diêm? - Lần 1: Lò sưởi mong được sưởi 
- Để sưởi ấm, để đắm chìm trong thế giới ảo ấm trong mái nhà thân thuộc.
ảnh do em tưởng tượng ra.
? Lần lượt từng phần, tác giả cho em mơ - Lần 2: Bàn ăn thịnh soạn và ngỗng 
thấy những cảnh gì? quay ước được ăn ngon, khao 
? Trong những hình ảnh chợt hiện rồi chợt khát được ăn.
biến trong nuối tiếc, thèm thuồng của em 
bé, hình ảnh nào là thuần tưởng tượng, hình - Lần 3: Cây thông noel mơ ước 
ảnh nào có cơ sở của thực tại? được vui chơi.
- Lần 1, 2 và lần 3.
? Tạo ra những hình ảnh thiên đường chốc - Lần 4: Bà nội hiện về mong 
lát ấy, nhà văn nhằm mục đích gì? được che chở, yêu thương.
- Năm lần quẹt diêm, 5 lần lặp lại và biến 
đổi, thực tại và ảo ảnh xem kẽ, nối tiếp trở - Lần 5: Cùng bà bay lên trời 
đi trở lại, vụt hiện vụt biến. Tất cả được sắp mong ước được giải thoát nỗi bất 
xếp và tưởng tượng tuyệt khéo gợi lên trước hạnh, tìm đến nơi hạnh phúc vĩnh 
mắt người đọc vẻ đẹp hồn nhiên, tươi tắn hằng.
của em bé đáng thương ngay cả trong đêm -> Chi tiết lặp lại, biến đổi, thực tại 
gió tuyết cuối năm, ngay cả với cái chết thê và ảo ảnh đan xen, nối tiếp, vụt hiện, 
thảm bỗng trở thành sự bay bổng về trời của vụt tắt: em bé bị bỏ rơi, đói rét, cô 
một tiểu thiên thần. Ngòi bút nhân ái và độc, luôn khao khát được ấm no, yên 
lãng mạn của nhà văn đã làm cho câu vui, thương yêu.
chuyện cảm động đau thương vẫn nhẹ 
nhàng, đầy chất thơ. Ở phần thứ hai này, 
những hình ảnh đối lập, tương phản càng 
lúc càng gay gắt, thực tế và mộng tưởng, 
cuộc đời và ảo ảnh cứ sóng đôi hiển hiện, 
đan xen, tranh chấp nhau, nâng dần lên, bay 
 - 4 - cao lên .
 3. Cái chết của cô bé bán diêm
? Khi đọc câu văn “Trong buổi sáng lạnh - Cái chết vô tội, không đáng có.
lẻo ấy em đã chết vì giá rét trong đêm - Cái chết của một sự thật đau lòng.
giao thừa” gợi cho em cảm xúc gì? Số phận hoàn toàn bất hạnh, xã 
- Thương xót hội vô tình, lạnh lùng.
Gv: Tình cảm và thái độ của mọi người khi - Cái chết trong sự toại nguyện
nhìn thấy cảnh tượng ấy như thế nào? Điều Lòng nhân hậu và lãng mạn của 
đó nói lên cái gì? tác giả. 
? Nhà văn có thái độ như thế nào đối với em => Cái chết thương tâm và cảm 
bé? động.
- Thương cảm, yêu thương.
? Chi tiết nào khi miêu tả về em bé tác giả 
đã thể hiện tấm lòng ấy?
- Em chết nhưng với đôi má hồng, đôi môi 
đang mỉm cười.
? Tại sao nói “Cô bé bán diêm” là một bài 
ca về lòng nhân ái với con người nói chung, 
với trẻ em nói riêng?
Trong cái xã hội thiếu tình thương, nhà văn 
An-Đec-Xen đã viết truyện này với tất cả 
niềm cảm thông, yêu thương đối với em bé 
bất hạnh. Nhưng rõ ràng, truyện ngắn "Cô 
bé bán diêm" là "một cảnh tượng thương 
tâm".
Kiến thức 3: GV hướng dẫn Hs tổng kết III. Tổng kết
văn bản (5 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs rút ra 
ghi nhớ 1. Nội dung
? Qua truyện Cô bé bán diêm em thấy được - Số phận bất hạnh của em bé nghèo.
điều gì? - Thực tế xã hội không có tình người.
→ Truyện vừa có giá trị hiện thực, vừa có - Phê phán lối sống ích kỷ, vô tình 
giá trị nhân đạo. của những người trong xã hội ấy.
- Cô bé bán diêm được đặt vào trong khung - Niềm thương cảm của nhà văn đối 
cảnh đêm giao thừa giá rét, một em bé nhà với những em bé nghèo khổ.
nghèo, mồ côi mẹ, bố sai đi bán diêm nhưng 
không bán được bao diêm nào. Em vừa đói, 
vừa rét, đi lang thang trên đường và cuối 
cùng chết cóng vì lạnh.
 2. Nghệ thuật
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của - Lời văn nhẹ nhàng trong trẻo, toát 
truyện? lên lòng yêu thương con người.
 - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan 
KTNC: Hãy viết đoạn văn phát biểu cảm xen giữa hiện thực và mộng tưởng 
nghĩ của em về truyện Cô bé bán diêm với những hình ảnh đối lập tương 
 - 5 - nói chung và về đoạn kết của truyện nói phản với các tình tiết diễn biến hợp 
 riêng. lý.
 - Hs viết bài, trình bày trước lớp.
 - Gv nhận xét, khuyến khích cho điểm.
 * Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh 
 luyện tập (3 phút)
 * Mục đích của hoạt động: giúp hs vận 
 dụng lý thuyết làm được bài tập trong sách 
 giáo khoa.
 ? Hình ảnh, chi tiết nào làm em cảm động 
 nhất? Vì sao?
 ? Với câu chuyện về cuộc đời của cô bé bán 
 diêm, nhà văn An - đéc - xen đã gửi bức 
 thông điệp đến tất cả mọi người, mọi thời 
 đại, em nghĩ đó là thông điệp gì?
 Hãy yêu thương con trẻ! Hãy dành cho con 
 trẻ một cuộc sống bình yên và hạnh phúc! 
 Hãy cho con trẻ một mái ấm gia đình! Hãy 
 biến những ước mộng tưởng đằng sau ánh 
 lửa diêm thành hiện thực cho trẻ thơ! Giá trị 
 sâu sắc của tác phẩm chính là ở chổ này.
 KNS: Sống cần tấm lòng nhân hậu, sự 
 cảm thông sâu sắc và trân trọng của tác 
 giả với những người nghèo khổ.
 *Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (2 
 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs áp dụng 
 kiến thức học vào thực tiễn.
 - Trong cuộc sống, khi đứng trước những 
 mảnh đời bất hạnh, những em bé lang thang 
 cơ nhỡ, e có thái như thế nào và sẽ làm gì?
 (Thái độ đồng cảm, xót thương. Việc làm: 
 tìm hiểu về hoàn cảnh của em bé, nói cho 
 cha mẹ biết để tìm cách giúp đỡ em bé đó...)
 3.4. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối (1 phút)
 - Học bài: Tóm tắt được truyện, số phận bất hạnh của em bé và lòng thương 
cảm của nhà văn.
 - Soạn bài Trợ từ, thán từ
 + Tìm hiểu khái niệm, tác dụng của trợ từ và thán từ.
 + Làm các bài tập trong phần Luyện tập (SGK - tr.70, 71, 72).
 4. Kiểm tra đánh giá chủ đề/bài học (3 phút)
 ? Nhắc lại nội dung, nghệ thuật của đoạn trích "Cô bé bán diêm".
 ? Theo em, cách kết thúc câu chuyện có hậu hay không có hậu? Vì sao?
 5. Rút kinh nghiệm
 - 6 - 
 Ngày soạn: 07/09/2019 Tuần: 6
 Ngày dạy: .../09//2019 Tiết: 23
 TRỢ TỪ, THÁN TỪ
 1. Mục tiêu
 1.1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
 a. Kiến thức
 - Khái niệm trợ từ và thán từ.
 - Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.
 b. Kĩ năng: 
 - Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết.
 - Viết đoạn văn ngắn có sử dụng trợ từ, thán từ.
 c. Thái độ: Có ý thức vận dụng trợ từ và thán từ trong những trường hợp 
giao tiếp cụ thể để đạt hiệu quả cao trong diênc đạt.
 1.2. Mục tiêu về phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho 
học sinh
 - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực quản lí bản thân, năng lực giải 
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo.
 - Năng lực đặc thù: năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.
 - Phẩm chất: Có ý thức tự lập, tự tin, tự chủ, sống có trách nhiệm với bản 
thân, cộng đồng, đất nước.
 2. Chuẩn bị
 a. Giáo viên: Bảng phụ, các ngữ liệu.
 b. Học sinh: Đọc soạn bài Trợ từ, thán từ.
 3. Các bước lên lớp
 3.1. Ổn định lớp
 3.2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)
 ?Từ ngữ địa phương là gì? Biệt ngữ xã hội là gì? Việc sử dụng chúng như 
thế nào?
 (- Từ địa phương là từ chỉ được sử dụng ở một hoặc một số địa phương.
 - Biệt ngữ xã hội được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất đinh.
 - Sử dụng đúng tình huống giao tiếp, tránh lạm dụng.)
 - 7 - 3.3. Bài mới 
 * Hoạt động 1: khởi động (1 phút)
 Mục đích của hoạt động: giới thiệu bài, tạo tâm thế, chú ý cho hs khi vào 
bài mới.
 Trong cuộc sống khi muốn nhấn mạnh hoặc đánh giá một sự việc gì đó 
chúng ta thường thêm một số từ ngữ vào câu nói, hay để bộc lộ tình cảm của 
mình vậy đó là những từ ngữ như thế nào, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. 
 Hoạt động của Thầy và trò Nội dung
 *Hoạt động 2: Hoạt động tìm tòi, tiếp 
 nhận kiến thức
 Kiến thức 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu I. Trợ từ
 trợ từ (10 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs nắm khái 
 niệm, đặc điểm, ý nghĩa của trợ từ.
 Hướng dẫn hs tìm hiểu khái niệm trợ từ 1. Xét ví dụ
 Gọi học sinh đọc các ví dụ mục I.1 
 ? Nghĩa của các câu đó có gì khác nhau? - Câu 1: thông báo khách quan 
 (thông tin sự kiện)
 - Câu 2, 3: thông báo khách quan + 
 chủ quan (thông tin sự kiện, thông 
 ? Vì sao có sự khác nhau đó? tin bộc lộ)
 + Câu thứ 2 có thêm từ "những", ngoài việc 
 diễn tả một sự việc khách quan như câu thứ 
 nhất, câu này còn có ý đánh giá, nhấn mạnh 
 việc: Nó ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá 
 mức bình thường (có thể mọi ngày nó chỉ ăn 
 1 bát cơm).
 + Câu thứ 3 có thêm từ "có", ngoài việc 
 diễn tả một sự việc khách quan như câu thứ 
 nhất, câu này còn có ý đánh giá, nhấn mạnh 
 việc: Nó ăn hai bát cơm là ít, không đạt mức 
 bình thường như nó vẫn từng ăn.
 => Như vậy, những từ "những", "có" ở đây 2. Kết luận
 là từ dùng để biểu thị thái độ nhấn mạnh, Là những từ chuyên đi kèm một từ 
 đánh giá của người nói đối với sự việc được ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc 
 nói đến ở trong câu. biểu thị đánh giá sự vật, sự việc được 
 ? Các từ “những và có” đi kèm với từ ngữ nói đến ở từ ngữ đó.
 nào trong câu biểu thị thái độ gì của người Ví dụ: Nói dối là tự làm hại chính 
 nói đối với sự việc? mình.
 - Đi kèm với từ ngữ sau nó, có hàm ý hơi 
 nhiều, hơi ít.
 - Những từ như vậy gọi là trợ từ. Vậy trợ từ 
 là gì? Cho ví dụ?
 Kiến thức 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu II. Thán từ 
 - 8 - thán từ (12 phút)
Mục đích của hoạt động: giúp hs nắm khái 
niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thán từ.
Gọi học sinh đọc ví dụ mục II.1. 1. Xét ví dụ
? Các từ: này, a, vâng trong ví dụ đó biểu thị - Này: tiếng thốt gây sự chú ý của 
điều gì? người đối thoại.
- Các em cần chú ý: Từ "a" còn được dùng - A: biểu thị sự tức giận khi nhận ra 
trong trường hợp biểu thị sự vui mừng, sung điều gì đó không tốt.
sướng -> chúng chỉ khác ở ngữ điệu.
- Nhận xét cách dùng các từ này, a, vâng - Vâng: dùng để đáp lại lời người 
bằng cách lựa chọn các câu trả lời trong khác một cách lễ phép, tỏ ý nghe 
SGK mục II.2 theo.
? Xét ví dụ: Ôi! Trời hôm nay đẹp thật.
Vậy từ" ôi "có tác dụng gì? - Bộc lộ cảm 
xúc.
? Những từ có tác dụng như phân tích trên 2. Kết luận
gọi là thán từ. Vậy thán từ là gì? Cho ví dụ? - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ 
 tình cảm, cảm xúc của người nói 
 hoặc dùng để gọi đáp.
? Nêu một số đặc điểm ngữ pháp của thán - Thán từ thường đứng ở đầu câu, có 
từ? khi nó được tách ra thành một câu 
 đặc biệt.
 VD: A! Lão già này tệ lắm!
? Dựa vào định nghĩa em hãy cho biết thán - Thán từ gồm 2 loại chính:
từ được phân làm mấy loại? + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: 
 a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, .
 VD: Trời ơi! Cái chết của cô bé 
 trong đêm giao thừa thương tâm quá!
 + Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, 
 ừ .
 VD: Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ.
* Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh II. Luyện tập
luyện tập (15 phút)
* Mục đích của hoạt động: giúp hs vận 
dụng lý thuyết làm được bài tập trong sách 
giáo khoa. 
BT 1: Trong các từ gạch chân sau, từ nào là Bài tập 1
trợ từ, từ nào không phải là trợ từ? Trợ từ có trong các câu: a, c, g, i.
- Gợi ý: Căn cứ vào định nghĩa xét xem các 
từ gạch chân đó, từ nào đi kèm với 1 từ ngữ 
trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái 
độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở 
từ ngữ đó thì đấy là trợ từ.
 BT 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in Bài tập 2
đậm trong các câu sau. a. Trợ từ "lấy" trong câu văn của 
 - 9 - Nguyên Hồng kết hợp với từ 
 "không" để phủ định, biểu thị thái độ 
 nhấn mạnh mức độ tối thiểu, không 
 yêu cầu gì hơn.
 b. Trợ từ "nguyên" trong câu văn của 
 Nam Cao dùng để nhấn mạnh: chỉ 
 riêng về mặt nào đó, không làm theo 
 cái gì khác.
 Trợ từ "đến" biểu thị thái độ nhấn 
 mạnh mức độ tối đa, thể hiện tính 
 chất bất thường của một hiện tượng 
 để làm nổi bật mức độ cao của một 
 việc nào đó.
 c. Trợ từ "cả" trong câu văn của Nam 
 Cao dùng để nhấn mạnh về mức độ 
 cao trong việc ăn uống của con chó 
 Vàng.
 d. Trợ từ "cứ" trong câu thơ của Tản 
 Đà dùng để nhấn mạnh sự lặp đi lặp 
 lại của một sự vật hiện tượng.
 BT 3: Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây Bài tập 3
(Trích từ tác phẩm "Lão Hạc" của Nam a. Này! À!
Cao). b. Ấy!
 c. Vâng!
 d. Chao ôi!
 e. Hỡi ơi!
 BT 4: Các thán từ gạch chân trong những Bài tập 4
câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì? - Kìa: tỏ ý đắc chí
a. Trong đoạn văn a có các thán từ là: - Ha ha: khoái chí
+ Kìa: dùng để gây sự chú ý của người - Ái ái: tỏ ý van xin
nghe. - Than ôi: tỏ ý nuối tiếc
+ Ha ha: dùng để bày tỏ sự khoái trá, thoải 
mái.
+ ái ái: Dùng để biểu lộ sự đau đớn đột 
ngột.
b. Trong câu thơ của Thế Lữ, từ "Than ôi" 
hiển thị thái độ đau buồn, nuối tiếc.
BT 5: Đặt 5 câu với 5 thán từ khác nhau? Bài tập 5
(Học sinh tự đặt câu) - Trời! Cái áo đẹp quá.
 - Ôi! Tôi mừng vô kể.
 - Eo ôi! Con Hổ kìa.
 - Ái! Đau quá!
BT 6: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục Bài tập 6
ngữ: "Gọi dạ, bảo vâng". Câu tục ngữ khuyên bảo chúng ta 
 cách dùng thán từ gọi đáp biểu thị 
 - 10 - sự lễ phép của người dưới đối với 
 người trên.
 Bài tập nâng cao: Viết một đoạn văn Bài tập nâng cao:
 ngắn có sử dụng trợ từ, thán từ với chủ Một hôm đi học về, Lan gặp Hà - 
 đề tự chọn. người bạn cũ của mình hồi tiểu học 
 - Gv hướng dẫn Hs viết bài. của mình- ngạc nhiên, Lan hỏi:
 - Hs viết, đọc trước lớp. - Hà, sao hôm nay trường cậu được 
 - Gv chỉnh sửa. nghỉ à?
 *Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (2 Hà nhanh nhảu trả lời:
 phút) - Ừ. Trường tớ được nghỉ những 1 
 Mục đích của hoạt động: khắc sâu kiến tuần cơ đấy!
 thức cho học sinh. Lan vỗ nhẹ lên vai bạn:
 Hãy đặt 3 câu có dùng 3 trợ từ: chính, đích, - Vậy chiều nay đi thăm trường cũ 
 ngay và nêu tác dụng của việc dùng 3 trợ từ với tớ nhé.
 đó. Vậy là hai bạn cùng đi thăm lại ngôi 
 VD: - Nói dối là tự làm hại chính mình. trường ngày thơ ấu của họ....
 - Tôi đã gọi đích danh nó ra.
 - Bạn không tin ngay cả tôi nữa à?
 => Các trợ từ đó nhằm nhấn mạnh đối 
 tượng được nói đến là: mình, nó, tôi.
 3.4. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối (1 phút)
 - Học bài: Ghi nhớ. Hoàn thành các bài tập.
 - Soạn bài: Trả bài tập làm văn số 1: Nhớ lại bài làm của mình để đối 
chiếu với đáp án của Gv, tự nhận xét bài làm của mình đạt yêu cầu chưa.
 4. Kiểm tra đánh giá chủ đề/bài học (1 phút)
 ? Thế nào là trợ từ, thán từ, lấy ví dụ.
 ( Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh 
hoặc biểu thị đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
 - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc 
dùng để gọi đáp.)
 5. Rút kinh nghiệm
 - 11 - Ngày soạn: 07/09/2019 
 Tuần: 6
 Ngày dạy: .../09//2019 Tiết: 24
 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
 VĂN TỰ SỰ
 1. Mục tiêu
 1.1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
 a. Kiến thức
 - Ôn lại kiến thức về kiểu văn tự sự kết hợp với tóm tắt tác phẩm tự sự.
 - Tích hợp với các văn bản tự sự đã học trong chương trình ngữ văn 6,7, 8.
 b. Kĩ năng: Rèn luyện các kỹ năng về ngôn ngữ và kỹ năng xây dựng văn 
bản.
 c. Thái độ: Có ý thức tự nhận xét bài làm của bản thân và của bạn, biết 
khắc phục những hạn chế trong bài viết của bản thân.
 1.2. Mục tiêu về phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho 
học sinh
 - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực quản lí bản thân, năng lực giải 
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo.
 - Năng lực đặc thù: năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.
 - Phẩm chất: có ý thức tự lập, tự tin, tự chủ, sống có trách nhiệm với bản 
thân, cộng đồng, đất nước.
 2. Chuẩn bị
 a. Giáo viên: Thống kê kết quả, ưu, khuyết, lỗi của học sinh, cách sửa 
chữa.
 b. Học sinh: Ôn lại phương pháp làm văn tự sự ở lớp 6.
 3. Các bước lên lớp
 3.1. Ổn định lớp
 3.2. Kiểm tra bài cũ : (1 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 3.3. Bài mới
 * Hoạt động 1: khởi động (1 phút)
 Mục đích của hoạt động: giới thiệu bài, tạo tâm thế, chú ý cho hs khi vào 
bài mới.
 Tiết này chúng ta sẽ trả bài làm văn số 1 để giúp các em nhận ra những 
thiếu sót trong bài làm cũng như những mặt mà các em đã làm được.
 Hoạt động của Thầy và trò Nội dung
 *Hoạt động 2: Hoạt động tìm tòi, tiếp I. Đề bài – đáp án 
 nhận kiến thức (40phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs nắm 
 được những ưu khuyết điểm trong bài làm 
 của mình.
 Gv gọi Hs lên bảng ghi lại đề bài và xác 1. Đề: Người ấy sống mãi trong em 
 - 12 - định yêu cầu của đề em.
 2. Đáp án: Theo hướng dẫn ở tiết 
 15,16.
- Gv chỉ ra những điểm mạnh của Hs về nội II. Nhận xét và đánh giá chung
dung và hình thức để các em phát huy trong 1. Ưu điểm
các bài viết sau. - Về nội dung: 
 + Đa số các em đã hiểu bài, hiểu yêu 
 cầu đề bài.
 + Vận dụng tốt yếu tố miêu tả, biểu 
 cảm, tự sự vào quá trình làm bài.
 - Về hình thức: Trình bày tương đối 
 rõ ràng, sạch sẽ, câu văn lưu loát, 
 không mắc lỗi về ngữ pháp, chính tả, 
 về cách dùng từ.
 2. Nhược điểm
- Gv chỉ ra những điểm yếu của hs để các - Về nội dung: 
em sửa chữa và rút kinh nghiệm cho các bài + Một số em chưa hiểu yêu cầu của 
viết số sau và thi học kì. đề bài.
 + Diễn đạt còn trùng lặp, chưa thật 
 trôi chảy.
 -Về hình thức: 
 + Viết câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ.
 + Trình bày những rời rạc, thiếu 
 chuyển đoạn.
 + Dùng từ sai, chưa phù hợp với ngữ 
 cảnh.
- Gv công bố kết quả cho hs. III. Trả bài và chữa bài
- Hs đọc bài khá và bài yếu-kém. 1. Chữa lỗi về dùng từ
- Gv trả bài cho Hs tự xem và trao đổi cho 2. Chữa lỗi về chính tả
nhau để nhận xét.
- Hs chữa bài của mình vào bên lề hoặc phía 
dưới bài làm.
- Gv chữa cho hs 1 số lỗi về cách dùng từ và 
lỗi về c.tả. IV.Tổng kết điểm
- Gv chép câu văn lên bảng. Lớp Sĩ Giỏi Khá Tb Yếu
- Hs đọc câu văn và chỉ ra chỗ mắc lỗi, rồi số
nêu cách sửa chữa. 8c1
KTNC: HS tự nhận xét đánh giá bài, 8c2
phát hiện và sửa lỗi. 8e
- Gv nêu nhận xét, nêu nguyên nhân tăng V. Hướng phấn đấu 
giảm và đề ra hướng phấn đấu. - Tỉ lệ bài đạt kết quả khá, giỏi tăng 
 nhiều hơn nữa.
 - Giảm tỉ lệ học sinh yếu kém
 3.4. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối (1 phút)
 - Xem lại cách làm văn tự sự.
 - 13 - - Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió
 + Đọc trả lời câu hỏi SGK
 + Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục.
 + Diễn biến cốt truyện. Ý nghĩa truyện.
 + Nghệ thuật xây dựng nhân vật..
 4. Kiểm tra đánh giá chủ đề/bài học (2 phút)
 GV nhấn mạnh khi làm bài văn các em cần đọc kĩ đề.
 Khái quát dàn ý của bài văn số 1.
 5. Rút kinh nghiệm
 KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 06
 Ngày ... tháng 09 năm 2019
 Trương Ngọc Hân
 - 14 -

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_8_tuan_6_nam_hoc_2019_2020.docx