Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 33- Tiết 132: Tổng kết phần văn

Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 33- Tiết 132: Tổng kết phần văn

Tuần 33- Tiết 132

Ngày soạn

Ngày dạy

TỔNG KẾT PHẦN VĂN

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs

 - Bước đầu củng cố, hệ thống hoá kiến thức VH qua các VB đã học trong sgk (trừ các Vb tự sự và nhật dụng, khắc sâu những kiến thức cơ bản của những VB tiêu biểu

 - Tập trung ôn tập kỹ hơn cụm văn bản thơ (các bài 18, 19, 20 21)

II. Chuẩn bị:

 - Thầy: soạn giáo án

 - Trò: Soạn theo câu hỏi sgk/130 thống kê sẵn, trả lời câu hỏi ôn tập

 - Kiểm tra:

 Kiểm tra sự chuẩn bị của hs (3’)

 

doc 3 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 741Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 33- Tiết 132: Tổng kết phần văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 33- Tiết 132
Ngày soạn 
Ngày dạy
TỔNG KẾT PHẦN VĂN
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
 - Bước đầu củng cố, hệ thống hoá kiến thức VH qua các VB đã học trong sgk (trừ các Vb tự sự và nhật dụng, khắc sâu những kiến thức cơ bản của những VB tiêu biểu
 - Tập trung ôn tập kỹ hơn cụm văn bản thơ (các bài 18, 19, 20 21)
II. Chuẩn bị: 
 - Thầy: soạn giáo án
 - Trò: Soạn theo câu hỏi sgk/130 thống kê sẵn, trả lời câu hỏi ôn tập
 - Kiểm tra:
 Kiểm tra sự chuẩn bị của hs (3’)
III. Tổ chức các hoạt động
HĐ của thầy
Nội dung ghi
* Hoạt động : Khổi động (2’)
 Hệ thống VB văn học ở lớp 8 khá phong phú, đa dạng gồm nhiều cụm VB. Để củng cố hệ thống hoá những kiến thức văn học qua các VB đó, chúng ta cùng đi vào tiết ôn tập
* Hoạt động 2: lập bảng thống kê các văn bản TP VH lớp 8
I. Lập bảng thống kê các VB VHVN (từ bài 15 ở lớp 8)
GV lần lượt cho hs kể tên các VB đã học theo từng thể loại? (thơ, nghị luận trung đại, nghị luận hiện đại)
 - Kể tên các tác giả? Năm sinh, năm mất?
 - Nêu thể loại của từng VB? 
 - Cho biết thời điểm sáng tác?
 - Nêu giá trị nội dung chủ yếu của từng VB (15, 18, 20, 24, 26, 27)
 1. Văn bản thơ
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Thời điểm công tác
Giá trị nội dung chủ yếu
Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông
Phan Bội Châu
(1867- 1960)
Thất ngôn bát ái ĐL
1914
Thể hiện phong thái ung dung đàng hoàng và khí phách kiên cường bất khúât, vượt lên trên cảnh ngục tù khốc liệt của chính tg
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Chu Trinh
(1872- 1926)
Thất ngôn bát ái
ĐL
Khoảng 1908- 1910
Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng chí khí vẫn không bao giờ dời đổi
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà
(1859- 1939)
Thất ngôn bát ái
ĐL
1916
Tâm sự buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát ly thực tại bằng mộng tưởng
Hai chữ nước nhà
Trần Quốc Khải
(1898- 1983)
Song thất lục bát
1926
Nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước
Nhớ rừng
Thế Lữ
(1907- 1989)
Thơ 8 chữ
1934
Niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường giả dối gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy
Ông Đồ
Vũ đình Liên
(1913- 1996)
Thơ 5 chữ
Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó thể hiện niềm thương cảm và nỗi tiếc nhớ của ta với cảnh cũ người xưa
Quê hương
Tế Hanh
1921
Thơ 8 chữ
Vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một vùng quê miền biển, tình quê hương thắm thiết của tgiả
Khi con tu hú
Tố Hữu
(1920- 2002)
Lục bát
7- 1939
Lòng yêu sự sống, niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh
(1890- 1969)
Thất ngôn tứ tuyệt
2- 1941
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ.
Ngắm trăng
Hồ Chí Minh
Thất ngôn tứ tuyệt
Tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác dù trong cảnh ngục tù
2. Văn bản nghị luận trọng đại
Chiếu dời đô
Lí Công Uẩn
(974- 1028)
Chiếu
1010
Phản ánh khát vọng của nhân dân nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh
Hịch tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
(1231- 1300)
Hịch
1285
Phản ánh lòng yêu nước của nhân dân ta trong cuộc k/c chống ngọai xâm
Nước Đại Việt ta
Nguyễn Trãi
(1380- 1442)
Cáo
1428
Ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của nhân dân ta ở thế kỷ XV
Bàn luận về phép học
Nguyễn Thiếp
(1723- 1804)
Tấu
1971
 -Mục đích tác dụng của việc học chân chính.
- Tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi
 - Học phải đi đôi với hành
3. Văn nghị luận hiện đại.
Thuế máu
Nguyễn Ái Quốc
Văn nghị luận
1925
 Vạch trần bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của bọn thực dân Pháp đối với nhân dân thuộc địa
* Hoat động 3: Đi sâu vào cụm văn bản trữ tình
 Hãy nêu sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15,16, và 18,19?
 - Vì sao các bài 18, 19 được gọi là thơ mới? Mới chỗ nào?
* Hoạt động 4: 
 - Hãy chép lại những câu thơ hay em thích nhất
Nêu sự khác biệt
Chép thơ
II. Sự khác biệt về hình thức nghệ thuật giữa các bài 15,16 và 18,19.
 - Các bài 15, 16 các văn bảm đều thuộc thể loại thơ thất ngôn bát ái ĐL với những qui định chặt chẽ về số câu chữ, cách gieo vần, luật đối
 - Các bài 18,19: hình thức phóng khoáng tự do hơn nhiều nhưng vẫn theo những qui tắc nhất định nhưng không công thức khuôn sáo như thơ cổ điển
 - Chúng đựơc gọi là thơ mới vì nó ra đời trong phong trào thơ có tính chất lãng mạng bộc phát vào những năm 1932- 1933
 - Nó rất mới về nghệ thuật, cảm xúc của nhà thơ cũng được thể hiện rất chân thật. Chúng mới ở cảm xúc của người viết không gò bó mà khoáng đảng.
* Hướng dẫn học ở nhà:
 - Xem lại bài ghi
 - Soạn “Ôn tập tiếng Việt”
IV. Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • doc132T33Tong ket phan van.doc